MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGHIỆP
VỤ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI

I. QUY ĐỊNH MỚI VỀ CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI (BHXH) LIÊN QUAN VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH
Từ sau tập huấn tháng 9-10 năm 2012, liên quan đến quy định chính sách
BHXH và chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH có một số nội dung như sau:
1. Quy định chính sách
BHXH liên quan
1.1. Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13; Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16/4/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người
làm công tác cơ yếu (Thông tư hướng dẫn số
11/2014/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC ngày 05/3/2014). Một số nội dung liên quan đến
chế độ BHXH:
- Đối tượng áp dụng: Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân hưởng
lương theo bảng lương cấp hàm cơ yếu và bảng lương chuyên môn kỹ thuật cơ yếu.
-
Quy định về tuổi nghỉ hưu: Theo quy định tại Điều 27 Luật Cơ yếu.
-
Quy định cách tính lương hưu:
+ Trường hợp chuyển ngành được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan, đơn vị
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu được thực
hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 153/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013
(sửa đổi, bổ sung Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007);
+ Trường hợp chuyển ngành sang các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước sau đó chuyển sang cơ quan, đơn vị không hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước, nếu đủ điều kiện nghỉ hưu thì mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH làm căn cứ để tính lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về
BHXH. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho thời gian công tác theo chế
độ tiền lương do nhà nước quy định, được cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề
theo mức lương tại thời điểm liền kề trước khi chuyển ngành.
- Quy định trường hợp thôi
việc sau đó chuyển ngành hoặc chuyển sang các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị
không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước: Trong
thời gian không quá 01 năm (12 tháng), kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu
lực, nếu được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước, thì được thực hiện chế độ, chính sách chuyển ngành.
- Thời hạn
áp dụng: Từ ngày 01/6/2013.
1.2. Bộ luật Lao động số 10/2012/QH1; Công văn số
1477/BHXH-CSXH ngày 23/4/2013 của BHXH VN hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản
theo quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13
Căn cứ quy định tại Điều 157, Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 240 Bộ luật
Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 (Bộ luật Lao động), chế độ thai sản đối
với lao động nữ có thay đổi như sau:
- Thời gian nghỉ sinh con: Được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở
lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, được nghỉ thêm 01 tháng/1 con. Thời gian
nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
+
Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ
việc 90 ngày tính từ ngày sinh con; con từ 60 ngày tuổi trở lên bị chết thì mẹ
được nghỉ việc 30 ngày tính từ ngày con chết, nhưng không được vượt quá thời
gian nghỉ sinh con theo quy định (6 tháng);
+
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06
tháng tuổi; cả cha và mẹ hoặc chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh
con thì cha nghỉ việc chăm sóc con được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con
đủ 06 tháng tuổi;
+
Trường hợp lao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai bị chết
lưu thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là 06 tháng (không tính thêm
thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thai chết lưu); nếu tất cả
các thai đều chết lưu thì thời gian được hưởng theo quy định tại Điều 30 Luật
BHXH như đối với người có một thai chết lưu;
+ Trong
khoảng thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi
hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con là 06 tháng và thời gian nghỉ thêm đối
với trường hợp sinh đôi trở lên, mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe theo quy định.
- Lao động nữ nghỉ sinh con
trước ngày 01/5/2013: Đến ngày 01/5/2013 vẫn đang
trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật BHXH thì thời gian hưởng
chế độ khi sinh con được thực hiện như nêu trên.
- Thời gian tính hưởng chế độ: Được tính kể từ ngày lao động nữ thực tế nghỉ
việc để sinh con theo quy định. Trường hợp nghỉ việc trước khi sinh con hơn 02
tháng thì được tính từ thời điểm đủ 02 tháng trước khi sinh con. Trường hợp
sinh con sau khi lao động nữ đã nghỉ việc chấm dứt quan hệ lao động thì thời
gian tính hưởng kể từ ngày sinh con.
- Thời hạn
áp dụng: Từ ngày 01/5/2013.
1.3. Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH
ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008; Công văn hướng dẫn
số 481/BHXH-CSXH ngày 29/01/2013 của BHXH Việt Nam:
* Về chính sách:
- Trường hợp người lao động đã có
thời gian đóng BHXH, sau đó gián đoạn (kể cả đang bảo lưu thời gian đóng BHXH
bắt buộc) rồi trở lại làm việc mà bị ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp (TNLĐ-BNN) ngay trong tháng đầu trở lại làm việc và đóng BHXH thì mức
tiền lương, tiền công làm cơ sở tính hưởng chế độ ốm đau, TNLĐ-BNN là mức tiền
lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của chính tháng đó.
- Xác định thời điểm hưởng lương hưu: Người lao
động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định, được hưởng lương hưu theo thời
điểm hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động
lập hoặc trong đơn đề nghị của người lao động. Trường hợp thời điểm hưởng lương
hưu trong quyết định nghỉ việc hoặc trong đơn đề nghị ghi trước thời điểm người
lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu (kể cả trường hợp đơn đề nghị của người
lao động không ghi thời điểm hưởng lương hưu), thì thời điểm hưởng lương hưu là
thời điểm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Đối với
người chấp hành xong hình phạt tù giam, người xuất cảnh trái phép trở về nước
định cư hợp pháp, người được Tòa án tuyên bố mất tích trở về đã đủ điều kiện
hưởng lương hưu theo quy định thì thời gian chấp hành hình phạt tù giam hoặc
thời gian bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc thời gian xuất cảnh trái phép
không được hưởng lương hưu.
- Giải quyết hưởng lương hưu đối với trường hợp
nộp hồ sơ chậm: Có thêm văn bản giải trình của người sử dụng lao động (đối với
người lao động đang đóng BHXH bắt buộc) hoặc của người lao động (đối với người
tự đóng BHXH bắt buộc, người bảo lưu thời gian đóng BHXH và người đang tham gia
BHXH tự nguyện). Nội dung văn bản giải trình cần nêu rõ trong thời gian nộp hồ
sơ chậm người lao động cư trú ở đâu, có bị phạt tù giam hoặc xuất cảnh trái
phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích không; đồng thời cam kết chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.
Lương hưu của người lao động trong
thời gian nộp hồ sơ chậm được giải quyết truy lĩnh theo mức quy định của chính
sách từng thời kỳ, không bao gồm tiền lãi. Trường hợp người lao động nộp hồ sơ
chậm so với thời điểm được hưởng lương hưu từ 6 tháng trở lên thì BHXH tỉnh
hoặc BHXH huyện (theo phân cấp tiếp nhận hồ sơ) phải tổ chức xác minh (có bị
phạt tù giam hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích không)
để giải quyết chế độ hưu trí theo đúng quy định (trừ trường hợp hồ sơ đã có
giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc quyết định trở về nước định cư
hợp pháp hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là mất tích trở về).
- Trường hợp cả người cha và người mẹ cùng tham gia BHXH mà trong cùng
khoảng thời gian có từ 02 con trở lên bị ốm đau, nếu cả người cha và người mẹ
cùng nghỉ việc để chăm sóc các con ốm đau và giấy tờ khám bệnh của con có ghi
tên người cha hoặc người mẹ nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau, thì giải quyết
hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động có tên trong giấy tờ khám bệnh của
mỗi con theo quy định của Điều 24 Luật BHXH.
- Lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và người lao động
khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì thời gian tính hưởng chế độ BHXH
theo số ngày thực tế người lao động nghỉ việc, nhưng không quá số ngày được
nghỉ theo quy định của Luật BHXH.
- Trường hợp người lao động sinh con, nhận nuôi con nuôi, khám thai, sẩy
thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, thực hiện các biện pháp tránh thai từ ngày
thứ 15 trở đi của tháng mà tháng đó có đóng BHXH thì bình quân tiền lương, tiền
công tháng đóng BHXH tính hưởng trợ cấp thai sản gồm cả tiền lương, tiền công
đóng BHXH của tháng đó.
- Thời gian tính hưởng chế độ thai sản của người lao động khi sinh con,
nhận nuôi con nuôi được tính kể từ ngày người lao động thực tế nghỉ việc để
sinh con theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc từ ngày nhận nuôi con nuôi
(trường hợp sinh con, nhận nuôi con nuôi sau khi người lao động đã nghỉ việc
chấm dứt quan hệ lao động thì thời gian tính hưởng kể từ ngày sinh con, nhận
nuôi con nuôi).
- Trường hợp có thời gian nghỉ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính
cho năm người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
- Hạ sỹ quan, chiến sỹ hưởng sinh hoạt phí từ tháng 01/1995 đến tháng
12/2006, chỉ được tính thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ TNLĐ-BNN và chế độ
tử tuất; trường hợp chuyển sang đối tượng hưởng lương và đã truy đóng BHXH đủ
cho 5 chế độ BHXH trong thời gian là hạ sỹ quan, chiến sỹ thì thời gian này
được tính để hưởng cả 5 chế độ BHXH bắt buộc.
- Thời gian công tác trong quân đội thuộc đối tượng quy định tại Điểm a,
Khoản 6, Điều 8 Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày
27/5/2010, nếu được cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi trợ cấp theo Quyết
định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 và số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội với
thời gian giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP để tính hưởng BHXH
(theo quy định tại Công văn số 2773/BQP-CT ngày 11/10/2011 của Bộ Quốc phòng).
- Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có phụ cấp
khu vực hàng tháng mà bị tạm dừng hưởng do chấp hành hình phạt tù giam hoặc do
bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc do xuất cảnh trái phép, nay trở về cư trú
tại nơi có hộ khẩu thường trú, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng tại chính địa bàn đã tạm dừng hưởng trước đó mà địa bàn này vẫn thuộc
danh mục hưởng phụ cấp khu vực thì được giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng bao gồm cả phụ cấp khu vực theo quy định.
* Về hồ sơ:
-
Trường
hợp người lao động hoặc con dưới 7 tuổi của người lao động khám, chữa bệnh tại
nước ngoài thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm sổ BHXH, giấy khám, chữa bệnh do
cơ sở y tế nước ngoài cấp và danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau do người sử dụng lao động lập theo mẫu quy định.
- Đối với trường hợp người lao động phải nghỉ việc
chăm sóc con ốm đau, cơ sở y tế có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng BHXH (mẫu C65-HD) hoặc giấy tờ khám chữa bệnh mà có ghi đầy đủ thông tin
về họ tên của người mẹ hoặc người cha; tên, tuổi của con, số ngày cần nghỉ chăm
sóc con thì các giấy tờ này được thay cho Sổ y bạ của con để làm căn cứ giải
quyết hưởng chế độ ốm đau.
- Trường hợp người lao động mắc bệnh cần chữa trị
dài ngày mà cơ sở y tế không phải hội chẩn theo quy định của Bộ Y tế thì Phiếu
hội chẩn hoặc Biên bản hội chẩn của bệnh viện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
8 Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH ban hành kèm
theo Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 được thay bằng bản sao hồ sơ bệnh
án thể hiện bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và xác nhận của cơ
sở y tế nơi điều trị về thời gian người lao động nghỉ việc để điều trị.
- Trường hợp người lao động đi khám thai, mà cơ sở
y tế cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu C65-HD) thì được xác định là
hồ sơ để làm căn cứ giải quyết chế độ thai sản (thay cho Giấy khám thai).
- Đối với trường hợp bị tai nạn lao động điều trị
ngoại trú (không có giấy ra viện) thì các giấy tờ khám, điều trị thương tật là
căn cứ để giải quyết chế độ tai nạn lao động.
- Người lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ
bệnh nghề nghiệp, thì hồ sơ giải quyết gồm:
a. Sổ BHXH;
b. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người sử dụng lao
động (mẫu số 05A-HSB);
c. Bản sao Biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp (mẫu và thẩm quyền cấp quy
định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ);
d. Bản sao Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (mẫu
và thẩm quyền cấp quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của
Thủ tướng Chính phủ);
e. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định
y khoa.
Thời điểm hưởng trợ cấp đối với trường hợp này được tính kể từ tháng cấp
Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Thời hạn áp
dụng: Từ ngày 01/12/2012.
1.4. Công văn số 2023/LĐTBXH-BHXH ngày
18/6/2012 và Công văn 3147/LĐTBXH-BHXH ngày 22/8/2013 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn
một số nội dung về thực hiện chế độ BHXH; Công văn số 1683/BHXH-CSXH ngày
20/05/2014 của BHXH Việt Nam:
- Về hủy quyết định hưởng BHXH một lần: Trường hợp đã có quyết định hưởng BHXH một lần theo Luật BHXH, tại thời
điểm giải quyết đã thực hiện đúng theo quy định của Luật BHXH về hồ sơ, quy
trình và thẩm quyền nhưng người lao động chưa nhận khoản trợ cấp BHXH một lần
theo quyết định mà có đề nghị hủy quyết định hưởng BHXH một lần để bảo lưu thời
gian đóng BHXH hoặc tiếp tục tham gia BHXH thì cơ quan BHXH kiểm tra đối chiếu
hồ sơ, sổ sách, chứng từ đã giải quyết, nếu thật sự chưa được chi từ quỹ BHXH
và người lao động thực sự chưa nhận tiền thì ra quyết định hủy quyết định hưởng
BHXH theo quy định.
- Về chế độ tử tuất đối với thân nhân người lao động có
thời gian đóng BHXH bắt buộc dưới hai năm chết: Trường
hợp người lao động có thời gian đóng BHXH bắt buộc dưới 02 năm chết thì được
hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH (nội dung này thay thế Đoạn 1 và Đoạn 2, Khoản 5 Công văn số
3527/BHXH-CSXH ngày 21/9/2007 của BHXH Việt Nam).
- Về thời điểm hưởng lương hưu: Trước
ngày 01/12/2012, thực hiện theo quy định tại Điểm 9, Khoản 6 Thông tư số
19/2008/TT-BLĐTBXH và các quy định trước đó; từ ngày 01/12/2012 trở đi thực
hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Thông tư số 23/2012/TT-BLĐTBXH.
1.5. Công văn số
1308/BHXH-CSXH ngày 8/4/2013 của BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH
theo Nghị định số 159/2006/NĐ-CP; Nghị định số 11/2011/NĐ-CP và số 23/2012/NĐ-CP:
Căn
cứ Nghị định số 159/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006, số 11/2011/NĐ-CP ngày
30/01/2011, số 23/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với quân nhân, công an nhân dân trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/4/1975 trở về trước, có 20
năm công tác trở lên, phục vụ trong quân đội, công an nhân dân đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc về địa phương; chế độ đối với quân nhân, người làm công
tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân tham gia
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào
sau ngày 30/4/1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, cơ yếu đã
phục viên, xuất ngũ, thôi việc, để thống nhất trong việc quản lý và chi trả chế
độ BHXH (BHXH) đối với đối tượng nêu trên, BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện:
- Thủ tục và ký hiệu hồ sơ: Thực hiện theo quy định của Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Ghi vào góc trên, bên phải của Quyết định hưởng chế độ hưu trí và được
ký hiệu như sau:
+ Đối với quân nhân:
|
|
||||
+ Đối với công an nhân dân:
|
|
- Tổ chức thực hiện:
+ Trách nhiệm của BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH Công an
nhân dân: Cấp sổ BHXH và giải quyết hưởng chế độ BHXH theo quy định; chuyển hồ
sơ về BHXH tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú để quản lý và chi trả.
+ Trách nhiệm của BHXH tỉnh, thành phố: Tiếp nhận hồ
sơ hưởng chế độ hưu trí do BHXH Bộ Quốc phòng và BHXH Công an nhân dân chuyển
đến; quản lý, chi trả lương hưu theo quy định.
- Thời hạn áp dụng:
+
Từ ngày 01/01/2007 (Nghị định số 159/2006/NĐ-CP)
+
Từ ngày 01/4/2011 (Nghị định số 11/2011/NĐ-CP)
+ Từ ngày 19/5/2012 (Nghị định số
23/2012/NĐ-CP)
1.6. Quyết định số
1674/QĐ-TTg ngày 08/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ (không có thông tư hướng dẫn); Công văn số 4000/BHXH-CSXH ngày 10/10/2013 của BHXH Việt Nam
hướng dẫn:
-
Đối tượng áp dụng: Những người làm chuyên
trách công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở phường,
xã, thị trấn (phường, xã, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có thời gian công tác trong giai
đoạn từ ngày 01/ 01/1981 đến ngày 31/12/1997 khi Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện thí điểm theo Quyết định số 94-HĐBT ngày
26/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng, đã giữ các chức
danh chuyên trách trong định biên ở cấp xã được quy định và thực hiện theo 06
văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, chưa được giải quyết chế độ, chính sách trong thời
gian giữ các chức danh chuyên trách ở cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chế độ, chính sách:
+ Trường hợp chết
trước ngày Quyết định số 1674/QĐ-TTg có hiệu lực (08/11/2012), có thời gian
làm việc từ ngày 01/01/1998 trở đi thuộc đối tượng đóng BHXH bắt
buộc nhưng chưa đóng BHXH thì thân nhân hoặc người cúng giỗ (trong
trường hợp không còn thân nhân) được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10
tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 11/2012 (1.050.000
đồng);
+ Trường hợp chết
trước ngày Quyết định số 1674/QĐ-TTg có hiệu lực, có thời gian làm việc
đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/1998 trở đi nhưng chưa giải quyết chế
độ tử tuất thì được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại thời
điểm chết (thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời
gian thực hiện thí điểm không được cộng nối với thời gian đóng BHXH
bắt buộc);
+ Trường hợp chết từ
ngày Quyết định số 1674/QĐ-TTg có hiệu lực, có thời gian làm việc đóng BHXH
bắt buộc từ ngày 01/01/1998 trở đi, được giải quyết chế độ tử tuất
theo quy định tại thời điểm chết (thời gian giữ chức danh chuyên trách ở
cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm được cộng nối với thời
gian đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/1998 đến nay để tính hưởng chế độ
BHXH);
+ Người có thời
gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời kỳ Thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện thí điểm mà từ ngày 01/01/1998 trở đi có thời gian
làm việc thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (bao gồm cả thời gian
đóng BHXH theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nếu chưa đóng BHXH thì phải
truy nộp) thì thời gian giữ chức danh chuyên trách nêu trên ở cấp xã
trước ngày 01/01/1998 được cộng nối với thời gian đóng BHXH bắt buộc
để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định.
- Về thủ tục, hồ sơ làm căn cứ tính hưởng BHXH: Hồ sơ của từng người có ghi người đó giữ các chức danh
chuyên trách trong định biên ở cấp xã; danh sách phê duyệt của UBND Thành phố
Hồ Chí Minh. Hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH của
từng loại chế độ thực hiện theo quy định hiện hành (trường hợp chỉ cấp số
sổ BHXH để hưởng trợ cấp mai táng thì hồ sơ không bao gồm sổ BHXH); đối
với người không cư trú tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì được
sử dụng xác nhận của BHXH Thành phố Hồ Chí Minh để làm căn cứ tính thời
gian hưởng BHXH.
- Về trách nhiệm giải quyết hưởng BHXH:
+ Trách nhiệm của
BHXH cấp huyện: Căn cứ danh sách đối tượng được phê duyệt, hồ sơ do
người lao động hoặc đơn vị sử dụng lao động cung cấp giải quyết hưởng BHXH
một lần hoặc điều chỉnh mức hưởng BHXH một lần theo thẩm quyền và
tổ chức chi trả trợ cấp theo quy định.
+ Trách nhiệm của
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh: Tiếp nhận danh sách đã được UBND Thành phố
Hồ Chí Minh phê duyệt; phân loại các đối tượng thuộc nguồn quỹ BHXH
đảm bảo, lập danh sách theo mẫu; trích sao danh sách đối tượng được phê
duyệt thuộc đối tượng do BHXH huyện giải quyết chuyển BHXH huyện; căn cứ danh
sách đối tượng được phê duyệt, giải quyết hưởng trợ cấp mai táng,
chuyển BHXH huyện chi trả; đối với thân nhân hưởng trợ cấp mai táng cư
trú tại tỉnh khác thì chi trả trực tiếp hoặc chuyển tiền trợ cấp
cho thân nhân theo đường bưu điện; điều chỉnh thời gian công tác và mức
hưởng BHXH đối với các trường hợp đã giải quyết hưởng BHXH từ ngày
08/11/2012 trở đi nhưng chưa được tính thời gian giữ chức danh chuyên
trách cấp xã;
+ Trách nhiệm của
BHXH các tỉnh khác: Căn cứ quy định của chính sách và Giấy xác nhận của BHXH
Thành phố Hồ Chí Minh về thời gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã do
người lao động hoặc đơn vị sử dụng lao động chuyển đến để thực hiện giải
quyết, điều chỉnh chế độ hưởng BHXH theo quy định.
- Thời hạn áp dụng: Từ
ngày 08/11/2012.
1.7. Nghị định số
100/2012/NĐ-CP ngày 21/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); Thông tư số
04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 về BHTN của BLĐTBXH; Công văn số
2271/BHXH-CSXH ngày 20/6/2013 của BHXH Việt Nam triển khai thực hiện:
- Sửa đổi, bổ sung một số
điều về: Đối tượng và phạm vi áp dụng; điều
kiện hưởng; chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp; mức hỗ trợ học nghề; đăng ký
thất nghiệp; chuyển hưởng BHTN; thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm;
thủ tục thực hiện BHTN…
- Triển khai thực hiện:
+ Các
quy định về đối tượng, mức đóng, phương thức đóng; hồ sơ và trình tự, thủ tục
thu, quản lý thu BHTN; xác nhận thời gian tham gia BHTN, thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam tại Quyết định
số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam;
+
Về quản lý chi trả, phân cấp quản lý, quy trình chi trả các chế độ BHTN cho
người lao động thực hiện theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam tại Quyết định số
488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của BHXH Việt Nam.
- Thời hạn áp dụng: Từ
ngày 15/4/2013.
1.8. Thông tư số 36/2012/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2012 của BLĐTBXH ban hành bổ sung danh mục nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
- Nội dung: Thông tư này ban hành bổ sung 123 danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại; Thông tư này quy định: Người lao
động làm các nghề, công việc như (tương tự nhau) các nghề, công việc ban hành tại Thông tư này và các
Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995, số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996, số
1629/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996, số 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/3/1999, số
1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/ 2000 và số 1152/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/9/2003
của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì được áp dụng và được
hưởng các chế độ về bảo hộ lao động, tiền lương và BHXH như các nghề, công việc
đã ban hành.
- Thời hạn áp dụng: Từ
ngày 01/5/2013.
1.9. Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 29/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ nhiệm hợp tác
xã có quy mô toàn xã trong thời kỳ bao cấp chưa được hưởng chế độ của Nhà nước
(không có thông tư hướng dẫn); Công văn số 4533/BHXH-CSXH
ngày 14/11/2013 của BHXH Việt Nam hướng dẫn thực hiện (Công văn số
4881/BHXH-CSXH ngày 14/11/2013 đính chính):
- Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Người có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp có quy mô toàn xã từ ngày 01/7/1997 trở về trước, sau khi thôi làm Chủ
nhiệm hợp tác xã có thời gian làm ít nhất một trong các công việc quy định tại Điểm a, Khoản 15, Mục II Thông tư số 13/NV ngày
04/9/1972 của Bộ Nội vụ; Khoản 1, Mục I Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của
Hội đồng Chính phủ; Điều 1 Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng
Bộ trưởng; Điều 1, Điều 2 Nghị định số 46-CP ngày 23/6/1993 của Chính phủ; Điều
1, Điều 2 Nghị định số 50-CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ, thuộc biên chế hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước hoặc làm các công việc thuộc đối tượng đóng BHXH
bắt buộc, đã từ trần hoặc chưa được giải quyết chế độ, chính sách BHXH
đối với thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã.
- Về chế độ BHXH do quỹ BHXH đảm bảo:
+ Đối với người từ trần: Chết trước ngày Quyết định số
250/QĐ-TTg có hiệu lực (29/01/2013), chưa đóng BHXH thì thân nhân hoặc người
cúng giỗ (trong trường hợp không còn thân nhân) được hưởng trợ cấp mai
táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 01/2013
(1.050.000 đồng); nếu có thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc nhưng
chưa giải quyết chế độ tử tuất thì được giải quyết chế độ tử tuất
theo quy định tại thời điểm chết (thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã không
được cộng nối với thời gian đóng BHXH bắt buộc); chết từ ngày Quyết
định số 250/QĐ-TTg có hiệu lực, có thời gian làm việc đóng BHXH bắt
buộc, được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại thời điểm chết
(thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực
hiện thí điểm được cộng nối với thời gian đóng BHXH bắt buộc để tính
hưởng chế độ BHXH);
+ Đối với người đang
tham gia BHXH hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH: Nếu có thời gian sau khi thôi
làm Chủ nhiệm hợp tác xã thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc mà chưa
đóng BHXH theo quy định thì phải truy nộp (thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã
từ ngày 01/7/1997 trở về trước không phải truy nộp và thời gian này được tính
cộng nối với thời gian đã đóng BHXH để tính hưởng chế độ BHXH theo quy định
hiện hành).
- Về hồ sơ và trách nhiệm giải quyết chế độ:
+ Hồ sơ giải quyết
hưởng từng loại chế độ BHXH đối với người sau khi thôi làm Chủ nhiệm hợp tác xã
đang tham gia BHXH hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã từ trần thực hiện
theo quy định tại Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Đối với
thân nhân người lao động không cư trú tại tỉnh, thành phố có thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã thì có thêm Giấy xác nhận về
thời gian làm Chủ nhiệm hợp tác xã theo mẫu.
+ Trách nhiệm giải
quyết: Theo quy định hiện về giải quyết hưởng các chế độ BHXH. Đối với trường
hợp đã được giải quyết hưởng chế độ BHXH từ ngày Quyết định số 250/QĐ-TTg có
hiệu lực (29/01/2013) mà chưa được tính hưởng chế độ theo Quyết định số
250/QĐ-TTg thì đối với các trường hợp đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH
hàng tháng do BHXH tỉnh nơi đang quản lý chi trả chế độ hàng tháng thực hiện
điều chỉnh; đối với hưởng trợ cấp một lần thì do BHXH nơi đã giải quyết thực
hiện.
- Thời hạn áp dụng: Từ
ngày 29/01/2013. Trường hợp đã nghỉ việc trước ngày 29/01/2013, đã được hưởng
chế độ trợ cấp một lần hoặc đang hưởng trợ cấp (hoặc lương hưu) hàng tháng thì không
thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại quyết định này.
1.10. Thông tư số 01/2013/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2013 quy
định mức điều chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH theo Nghị
định số 83/2008/NĐ-CP ngày 31/7/2008 và số 134/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của
Chính phủ; Công văn số 751/BHXH-CSXH ngày 23/02/2013 hướng dẫn thực hiện:
- Nội dung: Quy định điều chỉnh
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định và thu nhập đóng BHXH tự nguyện và của từng năm để làm căn
cứ tính hưởng BHXH.
- Thời hạn áp dụng: Từ
ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013.
1.11. Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH ngày
17/10/2013 của BLĐTBXH hướng dẫn Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP;
Công văn số 1203/BHXH-CSXH ngày 11/4/2014 của BHXH VN hướng dẫn thực hiện:
- Đối tượng áp dụng: Người lao động đảm nhiệm các chức danh (kể cả cán bộ cấp xã có thời gian
đảm nhiệm chức danh khác có trong định biên được phê duyệt thuộc Ủy ban nhân
dân) có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP và được điều động, tuyển dụng
vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội (gọi tắt là cơ quan Nhà nước) trước ngày 01/01/1998.
Không áp dụng đối
với người đã được giải quyết hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc hưởng trợ cấp một
lần trước ngày 01/6/2013 (ngày Nghị định số 29/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành).
-
Thời gian công tác để tính hưởng BHXH: Thời gian đảm nhiệm các
chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP trước ngày 01/01/1998 được
tính là thời gian đã đóng BHXH để cộng nối với thời gian đóng BHXH sau khi được
điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc
trong các cơ quan nhà nước để tính hưởng BHXH.
Trường hợp nếu trước ngày 01/01/1998 được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên
môn, chính trị, sau khi hoàn thành khóa học tiếp tục giữ các chức danh có quy
định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP hoặc được điều động, tuyển dụng ngay vào
quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm việc trong các cơ nhà nước thì
thời gian đi học được tính là thời gian công tác để tính hưởng BHXH.
Trường hợp có thời gian gián đoạn trước ngày 01/01/1998 không quá 12 tháng
thì được tính cộng nối thời gian công tác trước đó với thời gian công tác sau
này để tính hưởng BHXH.
Trường hợp bị đình chỉ hưởng BHXH do vi phạm pháp luật trước ngày 01/01/1995
thì việc tính thời gian công tác để hưởng BHXH được áp dụng theo các văn bản
trước đây của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an
nhân dân.
- Giải quyết chế độ BHXH: Căn cứ thời gian tính hưởng đã được bổ sung, thực
hiện giải quyết các chế độ theo quy định hiện hành. Trường hợp đã được giải
quyết hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH một lần từ ngày 01/6/2013 thuộc đối tượng
được tính bổ sung thời gian công tác thì người đang hưởng lương hưu do BHXH
tỉnh nơi quản lý chi trả lương hưu thực hiện điều chỉnh; người hưởng trợ cấp
BHXH một lần thì do BHXH nơi đã giải quyết thực hiện.
- Thời hạn áp dụng: Kể từ ngày 01/6/2013.
1.12. Công văn số 3950-CV/BTCTW ngày 20/12/2012 và số
4711- CV/BTCTW ngày 16/5/2013 của Ban Tổ chức Trung ương về việc thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ đại hội các
cấp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội; Công văn số
2298/BHXH-CSXH ngày 24/6/2013 hướng dẫn thực hiện:
- Cán bộ chuyên trách của MTTQ việt
Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội
Nông dân VN, Hội Liên hiệp Phụ nữ VN từ TƯ đến cấp xã không đủ tuổi tái cử theo
nhiệm kỳ đại hội của mặt trận và đoàn thể được vận dụng thực hiện chế độ chính
sách như cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ đại hội Đảng các cấp. Điều
kiện, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW ngày 29/10/2010 của Ban
Tổ chức Trung ương.
- Bổ sung đối tượng là cán bộ, công
chức công tác, làm việc ở các cơ quan trong hệ thống chính trị, được cấp có
thẩm quyền điều động sang công tác hội Cựu chiến binh (từ cấp TƯ đến cấp xã) và
giữ chức vụ bầu cử.
- Cán bộ giữ chức vụ trong Đảng (từ
cấp TƯ đến cấp xã) thuộc đối tượng theo Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày
15/6/2010 của Chính phủ và có nguyện vọng nghỉ hưu, nhưng vì nhiều lý do nên
chưa hoàn thiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định, nay đã đủ hồ sơ theo quy định
tại Nghị định số 67/2010/NĐ-CP, Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW Công văn số 3950-CV/BTCTW
ngày 20/12/2012 thì được giải quyết chế độ hưu trí.
1.13. Nghị định số
66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Thông tư số 07/2013/TT-BNV ngày
31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn:
- Nội dung: Quy định mức lương cơ sở
là 1.150.000 đồng/tháng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ
cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối
tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội có tính chất đặc thù (không gồm lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước); tính mức hoạt
động phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được
hưởng theo mức lương cơ sở.
Mức
lương cơ sở thay thế mức lương tối thiểu chung quy định trước đây.
- Thời hạn áp dụng: Kể từ ngày 01/7/2013.
1.14. Nghị định số
73/2012/NĐ-CP ngày 15/7/2013 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng
tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc; Thông tư số 13/2013/TT-BLĐTBXH ngày
21/8/2013 hướng dẫn Nghị định số 73/2013/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng; Công văn số 3340/BHXH-CSXH ngày 27/08/2013 của BHXH VN hướng
dẫn thực hiện:
- Nội dung:
+ Đối tượng đang hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (trừ hưởng TNLĐ-BNN và tử tuất) thì từ ngày
01/7/2013 được điều chỉnh mức hưởng tăng 9,6% so với mức hưởng tháng 6/2013;
+ Đối tượng đang hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng thì từ ngày 01/7/2013
được điều chỉnh mức hưởng tăng 9,52% so với mức hưởng tháng 6/2013. Mức trợ cấp
phục vụ hàng tháng bằng 920.000 đồng/tháng đối với mức hưởng bằng 80% mức lương
tối thiểu chung và bằng 1.150.000 đồng/tháng đối với mức hưởng bằng 100% mức
lương tối thiểu chung;
+ Đối tượng đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì từ ngày 01/7/2013 được
điều chỉnh mức hưởng bằng 460.000 đồng/tháng (đối với mức hưởng bằng 40% mức
lương tối thiểu chung), bằng 575.000 đồng/tháng (đối với mức hưởng bằng 50% mức
lương tối thiểu chung) và bằng 805.000
đồng/tháng (đối với mức hưởng bằng 70% mức lương tối thiểu chung).
+ Đối với người đang hưởng lương hưu mà sống cô đơn theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 812/TTg ngày 12/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ nếu mức lương
hưu điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 văn bản này thấp hơn 1.725.000
đồng/tháng thì từ ngày 01/7/2013 được điều chỉnh bằng 1.725.000 đồng/tháng.
- Thời hạn áp dụng: Kể từ ngày 01/7/2013.
1.15. Quyết định số
52/2013/QĐ-TTg ngày 30/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ trợ cấp
đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong
lương hưu (không có thông tư hướng dẫn); Công văn số 4281/BHXH-CSXH ngày
29/10/2013 của BHXH VN hướng dẫn thực hiện; Công văn số 659/BGDĐT ngày
17/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn giải quyết vướng mắc chế độ trợ
cấp đối với nhà giáo theo Quyết định 52/2013/QĐ-TTg; Công văn số 891/BHXH-CSXH
ngày 19/3/2014 của BHXH VN hướng dẫn thực hiện Công văn số 659/BGDĐT.
- Phạm vi, đối tượng áp dụng điều chỉnh: Nhà giáo trực tiếp giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập
(những cơ sở giáo dục do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, bao gồm: các trường mầm non
kể cả nhà trẻ, trường mẫu giáo thuộc các nhà máy, công ty, xí nghiệp, nông
trường, lâm trường hoặc đơn vị khối hành chính sự nghiệp trước đây; trường tiểu
học, trung học cơ sở, phổ thông cơ sở, phổ thông nhiều cấp học, trung học phổ
thông, trung cấp, cao đẳng, cao đẳng, đại học, học viện; trung tâm giáo dục
thường xuyên trước đây gọi là bổ túc văn hóa; trường, trung tâm dạy nghề thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và xã hội; trường,
trung tâm thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội)… đã nghỉ hưu trong
khoảng thời gian từ ngày 01/01/1994 đến ngày 31/5/2011 mà trong lương hưu chưa
có phụ cấp thâm niên nhà giáo và tại thời điểm ngày 01/01/2012 đang hưởng lương
hưu hàng tháng. Đối tượng cụ thể gồm:
+
Giáo viên đang trực tiếp tham gia giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non công
lập (kể cả cô nuôi dạy trẻ, trông trẻ, giữ trẻ trước đây);
+ Giáo viên đang trực tiếp tham gia
giảng dạy tại cơ sở giáo dục phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề công
lập;
+ Giảng viên (cán bộ giảng dạy) đang
trực tiếp tham gia giảng dạy tại cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập;
+ Hiệu trưởng (giám đốc), phó hiệu
trưởng (phó giám đốc), trưởng khoa, chủ nhiệm khoa, phó trưởng khoa, phó chủ
nhiệm khoa, trưởng ban, phó trưởng ban, trưởng phòng, phó trưởng phòng, tổ
trưởng, tổ phó (chuyên môn) đang trực tiếp giảng dạy tại cơ sở giáo dục công
lập;
+ Nhà giáo kiêm nhiệm công tác Bí
thư đảng bộ, Chủ tịch công đoàn, Thư ký công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, Tổng
phụ trách Đội đang trực tiếp giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập.
Nhà giáo thuộc đối tượng nêu trên đã nghỉ việc
chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu và bảo lưu thời gian đóng BHXH để hưởng lương
hưu trước ngày 31/5/2011, được giải quyết hưởng lương hưu kể từ ngày 01/6/2011
trở về sau thì cũng thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thâm niên theo quyết định này.
Nếu từ ngày 01/6/2011 đến ngày 31/10/2013 được giải quyết hưởng lương hưu thì
lấy lương hưu tháng 10/2013 để làm căn cứ tính trợ cấp một lần theo quy định. Trường hợp từ ngày 01/11/2013 trở đi mới
đủ điều kiện hưởng lương hưu thì chưa có căn cứ để giải quyết, nội dung này BHXH
Việt Nam sẽ báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có căn cứ hướng dẫn thực hiện.
Trường hợp đã từ trần từ ngày 01/01/2012 đến trước ngày 15/10/2013 (ngày
Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg có hiệu lực) mà đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo
Quyết định số 52/2013/QĐ-TTg nhưng chưa được giải quyết thì tính điều chỉnh mức
lương hưu đến tháng 10/2013 để làm căn cứ tính trợ cấp.
Trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu theo quy định mà từ ngày 01/01/2012
trở đi được hưởng lại lương hưu nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết định
số 52/2013/QĐ-TTg thì lấy mức lương hưu tháng 10/2013 để làm căn cứ tính trợ
cấp.
- Điều kiện tính hưởng trợ cấp:
+
Có thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn thực hành tại các cơ sở
giáo dục công lập từ đủ 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;
+
Nghỉ hưu (kể cả trường hợp chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu và bảo lưu thời gian
đóng BHXH để hưởng lương hưu) trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1994 đến
ngày 31/5/2011;
+
Đang hưởng lương hưu tại thời điểm ngày 01/01/2012. Trường hợp đang tạm dừng
hưởng lương hưu theo quy định của Luật BHXH thì được hưởng trợ cấp sau khi được
hưởng lại lương hưu.
- Mức trợ cấp: Trợ cấp một lần bằng tiền
Số tiền trợ cấp = Lương hưu hàng tháng tại tháng 10/2013 x
10% x Số năm được tính trợ cấp
Nếu
có tháng lẻ từ 3 tháng đến 6 tháng được tính tròn là nửa năm; từ trên 6 tháng
đến dưới 12 tháng được tính tròn là 01 năm.
Thời
gian được tính hưởng là tổng thời gian trực tiếp giảng dạy, giáo dục hướng dẫn
thực hành tại các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm:
+
Thời gian trực tiếp tham gia giảng dạy tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập
(kể cả cô nuôi dạy trẻ, trông trẻ, giữ trẻ trước đây); tại cơ sở giáo dục phổ
thông, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề công lập; tại cơ sở giáo dục đại học,
cao đẳng công lập; làm Hiệu trưởng (giám đốc), phó hiệu trưởng (phó giám đốc),
trưởng khoa, chủ nhiệm khoa, phó trưởng khoa, phó chủ nhiệm khoa, trưởng ban,
phó trưởng ban, trưởng phòng, phó trưởng phòng, tổ trưởng, tổ phó (chuyên môn)
đang trực tiếp giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập; thời gian kiêm nhiệm công
tác Bí thư đảng bộ, Chủ tịch công đoàn, Thư ký công đoàn, Bí thư đoàn thanh
niên, Tổng phụ trách Đội đang trực tiếp giảng dạy tại cơ sở giáo dục công lập;
+ Thời gian là giáo viên vỡ lòng trước ngày
08/4/1976 được tính liên tục sau khi xét tuyển vào biên chế Nhà nước theo Nghị
định số 152/TTg ngày 08/4/1976 của Chính phủ về việc bổ sung chế độ chính sách
đối với giáo viên vở lòng; thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà
trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang trực tiếp giảng dạy thuộc các đối tượng nêu
trên; thời gian nghỉ ốm đau, thai sản đã được tính hưởng chế độ hưu trí theo
quy định pháp luật; thời gian đi học trong nước mà vẫn giảng dạy tại cơ sở giáo
dục công lập (nơi đang công tác); thời gian là giáo viên giảng dạy có kiêm
nhiệm công tác khác tại vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
Thời gian không được tính hưởng
gồm: Thời gian đang giữ mã ngạch giáo viên, giảng dạy nhưng chuyển sang làm
công tác khác không trực tiếp giảng dạy; thời gian được cử đi học tập, nghiên
cứu, thực tập sinh, chuyên gia ở nước ngoài.
- Kinh phí thực hiện: Do
ngân sách Trung ương bảo đảm.
- Hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp:
+ Đối với nhà giáo
đang hưởng lương hưu, hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp theo mẫu; bản chụp Quyết
định hưởng chế độ hưu trí;
+ Đối với nhà giáo đủ
điều kiện hưởng trợ cấp nhưng chưa được giải quyết, đã chết từ ngày 01/01/2012
trở đi, hồ sơ gồm: Tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp của thân nhân theo mẫu; bản chụp
Quyết định hưởng chế độ hưu trí; bản sao Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử hoặc
Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết.
- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị. Trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
-
Trách nhiệm trong việc giải quyết hưởng trợ cấp:
+ Nhà giáo đang hưởng
lương hưu và thân nhân nhà giáo đủ điều kiện hưởng trợ cấp nhưng chưa được giải
quyết, đã chết từ ngày 01/01/2012 trở đi thì lập hồ sơ theo quy định nộp
cho BHXH huyện nơi đang hưởng lương hưu và căn cứ thời điểm ghi trên
giấy hẹn của cơ quan BHXH để đến nhận Quyết định hưởng trợ cấp và tiền trợ cấp;
+ BHXH tỉnh: Chỉ đạo BHXH huyện hướng dẫn và
tiếp nhận hồ sơ chuyển BHXH tỉnh giải quyết theo quy định (viết Phiếu nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả); phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn
vị có liên quan và chính quyền địa phương giải quyết những vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; căn cứ hồ sơ hưu trí do BHXH tỉnh
đang quản lý để lập Bảng tổng hợp thời gian trực tiếp giảng dạy và ban hành
Quyết định hưởng trợ cấp; thực hiện quyết toán, báo cáo quản lý lưu trữ hồ sơ
theo quy định.
Trợ cấp được trả vào tháng liền kề với tháng đã được giải quyết hưởng trợ
cấp.
- Thời hạn áp dụng: Kể từ ngày 15/10/2013.
1.16. Quyết định số
55/2013/QĐ-TTg ngày 03/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định mức hỗ trợ học
nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
-
Đối tượng áp dụng: Người lao động đang hưởng
trợ cấp thất nghiệp theo quy định; trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề,
trường cao đẳng nghề; trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường
đại học, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục; trung tâm
giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ khác có đăng ký hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật về dạy
nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề) tham gia dạy nghề cho người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; cơ quan BHXH và các cơ quan có liên quan đến việc hỗ
trợ học nghề cho người lao động.
-
Mức, thời gian và phương thức hỗ trợ học nghề:
+ Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
(được tính theo tháng, tùy theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế): Tham
gia các khóa học nghề đến 03 tháng thì tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học;
tham gia các khóa học nghề trên 03 tháng thì tối đa 600.000 đồng/người/tháng.
Thời gian được hỗ trợ học nghề phụ thuộc vào thời gian đào tạo nghề của
từng nghề và nhu cầu của từng người lao động, nhưng không quá 06 tháng.
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tham gia học nghề được hỗ trợ
kinh phí để học một nghề và một lần, thực hiện thông qua cơ sở dạy nghề; không
hỗ trợ bằng tiền trực tiếp cho người lao động để tự học nghề. Nguồn kinh phí
thực hiện hỗ trợ học nghề do BHXH Việt Nam chi trả từ quỹ BHTN.
- Thời hạn áp dụng: Kể từ ngày 01/12/2013.
1.17. Thông tư số
34/2013/TT-BYT ngày 28/10/2013 của Bộ Y tế ban hành Danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày
- Nội dung: Ban hành Danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày được gắn mã bệnh theo Phân loại quốc tế bệnh tật (ICD-10)
là cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau BHXH cho người lao động (gồm
192 bệnh) và bãi bỏ 11 bệnh cần chữa dài ngày quy định tại Thông tư liên bộ số
33/TT-LB ngày 25/6/1987.
- Thời hạn áp dụng: Kể từ ngày 15/12/2013.
1.18. Nghị định số
153/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 quy định về BHXH bắt buộc đối với
quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối
với quân nhân, công an nhân dân; Thông tư liên tịch số
101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 04/8/2014 sửa đổi, bổ sung một số điểm của
Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT-BQP-BLĐTBXH:
-
Nội dung:
+ Bổ sung, thời điểm hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng được tính từ tháng
người lao động điều trị xong, ra viện.Trường hợp không xác định được thời điểm
điều trị xong, ra viện được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y
khoa;
+
Sửa đổi, bổ sung quy định về tính lương
hưu cho người chuyển ngành sang ngạch công chức, viên chức quốc phòng, công an,
cơ yếu hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (gọi tắt là cơ quan Nhà nước),
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc chuyển ngành đi học hoặc chuyển ngành sang
doanh nghiệp Nhà nước, thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định rồi mới nghỉ hưu quy định tại Khoản 7, Điều 34 Nghị định số
68/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 153/2013/NĐ-CP thì
cách tính lương hưu thực hiện như sau:
* Chuyển
ngành sang các ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền
lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề
thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH tại thời điểm
nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo
thời gian phục vụ tại ngũ của mức lương sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân
đội nhân dân hoặc của sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân hoặc phụ cấp thâm
niên nghề tính theo thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu tại thời điểm liền
kề trước khi chuyển ngành, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại
thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu;
* Chuyển
ngành sang các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương
tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề thì mức
bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu thực hiện theo hướng dẫn
tại Khoản 6, Khoản 7, Mục IV, Phần A Thông tư liên tịch số 148/2007/TTLT/BQP-BCA-BLĐTBXH.
Thời gian được tính thâm niên nghề làm cơ sở tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng BHXH để tính hưởng lương hưu là tổng thời gian làm việc trong các
ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề (có đóng BHXH); nếu không liên tục
thì được cộng dồn; thời gian làm việc được tính hưởng nhiều loại thâm niên nghề
cùng một lúc thì chỉ được tính hưởng một loại thâm niên nghề;
* Chuyển ngành sang các ngành nghề
không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng BHXH làm
căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề, sau đó lại chuyển sang
các ngành nghề được hưởng phụ cấp thâm niên nghề và trong tiền lương tháng đóng
BHXH làm căn cứ tính lương hưu đã có phụ cấp thâm niên nghề, hoặc ngược lại thì
căn cứ vào ngành nghề mà quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu
công
tác cuối cùng trước khi nghỉ hưu (ngành nghề có được hưởng phụ cấp thâm
niên nghề hoặc ngành nghề không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề) để tính mức
lương hưu theo các trường hợp trên.
Trường
hợp đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính thấp hơn
mức lương hưu tính theo mức lương bình quân tại thời điểm chuyển ngành thì được
lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển
đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính
lương hưu.
+ Sửa đổi, bổ sung và thay thế nội dung
về tính thời gian hưởng BHXH: Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ có thời hạn, nhập ngũ
từ 01/01/2007 trở về sau; hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, học viên công an nhân
dân được hưởng sinh hoạt phí đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và học sinh cơ yếu đào tạo về kỹ
thuật, nghiệp vụ mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý thì toàn bộ thời gian
là hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí hoặc
thời gian đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã hoặc chuyển tiếp sang diện
hưởng lương trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước hoặc sau
ngày 01/01/2007 được tính để hưởng chế độ BHXH theo quy định tại Mục 4 và Mục 5,
Chương II Nghị định số 68/2007/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
153/2013/NĐ-CP;
+
Bổ sung trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc
trước ngày 15/12/1993, sau đó chuyển sang làm việc có tham gia BHXH bắt buộc
tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh tế
cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác (gọi chung là đơn vị; bao gồm cả người làm
việc tại y tế xã, phường, thị trấn, giáo viên mầm non hoặc giữ các chức danh ở
xã, phường, thị trấn trước ngày 01/01/1995 được tính hưởng BHXH sau đó chuyển
sang các đơn vị trong và ngoài Nhà nước) và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và
trả công cho người lao động có tham gia BHXH bắt buộc cả 05 chế độ mà không
hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002;
Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005; số
92/2005/QĐ-TTg ngày 29/4/2005; số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008; số
38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010; số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 và số
62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời
gian công tác trong quân đội, công an nhân dân trước đó với thời gian công tác
có đóng BHXH sau này để tính hưởng BHXH.
+
Quy định trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác
cơ yếu có thời gian được hưởng phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Nghị định số
76/2009/NĐ-CP và số 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo,
nghỉ hưu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khi tính lương hưu
chưa có phụ cấp thâm niên nghề thì BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân có
trách nhiệm trích nộp bổ sung phần đóng BHXH bắt buộc từ phụ cấp thâm niên
nghề, điều chỉnh, chi trả chế độ trợ cấp một lần tăng thêm (nếu có) và điều
chỉnh lại mức hưởng lương hưu đối với các đối tượng theo quy định, chuyển BHXH
các tỉnh để thực hiện.
+ Quy
định trường hợp đã chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan
Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thuộc các ngành nghề được tính thâm
niên nghề theo quy định, sau đó nghỉ hưu trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành mà khi tính lương hưu đã được tính trùng phụ cấp thâm niên nghề thì
cách tính lương hưu thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư 101/2014/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH. BHXH
các tỉnh chịu trách nhiệm rà soát, điều chỉnh mức hưởng lương
hưu đối với các đối tượng và truy thu số tiền chênh lệch đã hưởng (nếu có) nộp
vào quỹ BHXH theo quy định.
+ Bỏ
tên “BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ”; BHXH Bộ Quốc phòng quản lý, chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện chính sách BHXH theo quy định đối với người lao động
đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Thời hạn áp dụng: Kể từ ngày 24/12/2013.
1.19. Thông tư số
44/2013/TT-BYT ngày 24/12/2013 của Bộ Y tế ban hành bổ sung 01 bệnh nghề nghiệp
hưởng BHXH.
- Nội dung: Ban hành bổ sung Danh
mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm là bệnh bụi phổi - Talc nghề nghiệp vào danh
mục bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ BHXH (đến nay có 29 BNN); đồng
thời ban hành kèm theo hướng dẫn chẩn đoán và giám định mức suy giảm khả năng
lao động bệnh bụi phổi - Talc nghề nghiệp
- Thời hạn áp dụng: Kể từ ngày 15/02/2014.
1.20. Thông tư số 02/2014/TT-BLĐTBXH ngày 10/01/2014 quy định mức điều
chỉnh tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đã đóng BHXH theo Nghị định số
83/2008/NĐ-CP ngày 31/7/2008 và số 134/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008; Công văn số
786/BHXH-CSXH ngày 12/3/2014 hướng dẫn thực hiện:
- Nội dung: Quy định điều chỉnh
tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng
lao động quyết định và thu nhập đóng BHXH tự nguyện và của từng năm để làm căn
cứ tính hưởng BHXH.
- Thời hạn
áp dụng: Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014.
1.21. Công văn số 1967/BYT-BH ngày 10/4/2013 của Bộ Y tế
về xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH; Công văn số
1683/LĐTBXH-BHXH ngày 21/5/2014 của BLĐTBXH
về thực hiện chế độ đối với người nhận nuôi con nuôi; Công văn số
2017/BHXH-CSXH ngày 09/6/2014 hướng dẫn thực hiện:
Nội
dung về giải quyết chế độ hưởng đối với
trường hợp chửa trứng (thai trứng), thai ngoài tử cung và thời gian tính hưởng
BHXH đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi, cụ thể:
+ Đối với trường hợp mang thai trứng, thai ngoài tử cung
thì thực hiện theo chế độ ốm đau (trong đó trường hợp chửa trứng là bệnh cần
chữa trị dài ngày quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT);
+ Đối
với trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi kể từ ngày 01/5/2013 trở đi,
lao động nữ nghỉ đến khi con đủ 6 tháng, lao động nam nghỉ đến khi con đủ 4
tháng. Trường hợp đã được giải quyết mà chưa đúng thì thực hiện điều chỉnh mức
hưởng cho đúng quy định.
1.22. Công văn số 2354/LĐTBXH-BHXH ngày 04/7/2014 của BLĐTBXH
về thực hiện chế độ đối với người nhận nuôi con nuôi; Công văn số
2998/BHXH-CSXH ngày 19/8/2014 hướng dẫn thực hiện:
Nội
dung về giải quyết chế độ hưởng đối với
trường hợp đối lao động nữ sinh đôi trở lên mà sau khi sinh, con bị chết
(có con chết, có con còn sống hoặc các con đều chết); đối với trường hợp người
lao động bị tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhiều lần, khi giám định thương
tật có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 5%, cụ thể:
+ Đối với trường hợp người
lao động bị TNLĐ nhiều lần thì được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng
lao động. Việc giải quyết trợ cấp TNLĐ đối với các trường hợp này được tính dựa
trên mức suy giảm khả năng lao động do tại nạn lao động sau khi giám định tổng
hợp;
+
Đối với trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên mà sau khi sinh có con bị chết
(có con còn sống), thì thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con được
tính theo số con được sinh theo quy định như trường hợp lao động nữ sinh đôi
trở lên (từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng). Trường
hợp sau khi sinh các con đều chết thì được nghỉ hưởng trợ cấp thai sản theo
Khoản 2, Điều 31 Luật BHXH và được tính theo trường hợp con chết sau cùng.
2. Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH
2.1. Công văn số 3854/BHXH-CSXH ngày 26/09/2012 hướng dẫn tăng cường quản
lý thực hiện chính sách BHTN, chỉ đạo một số nội dung sau:
Nhằm
tăng cường phối hợp trong công tác quản lý về lao động, việc làm, BHXH, bảo đảm
việc thực hiện chính sách BHTN đúng quy định của Luật BHXH, kịp thời ngăn chặn
và xử lý nghiêm các hiện tượng lạm dụng quỹ BHTN, yêu cầu thực hiện một số việc
sau:
-
Căn cứ Chương trình phối hợp số 1901/CTPH-BLĐTBXH-BHXHVN ngày 11/6/2010 giữa Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và BHXH Việt Nam trong xây dựng và thực hiện
chính sách, pháp luật về BHXH, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chủ động nghiên cứu, xây dựng cụ thể chương trình phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trong việc thực hiện chính sách BHXH, trong đó có nội dung BHTN.
- Khẩn
trương phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch liên ngành để thanh
tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc thi hành pháp luật về việc làm, hợp
đồng lao động, tiền lương, thu hồi nợ đọng BHXH và BHTN, tập trung vào những
đơn vị có biến động lớn về lao động để phát hiện kịp thời các hành vi lạm dụng
chính sách, trục lợi tiền BHTN. Đề nghị với cơ quan Công an tiến hành điều tra
làm rõ và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi giả mạo hồ sơ,
hợp đồng lao động để lấy tiền BHTN.
-
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội và Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố thực hiện tuyên truyền phổ biến pháp luật về lao động, BHTN cho người
lao động, đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn về trách nhiệm và quyền lợi tham
gia BHTN theo quy định của pháp luật. Kịp thời biểu dương những điển hình tốt
và phê phán các vụ việc tiêu cực, lạm dụng chế độ BHXH, quỹ BHXH, BHTN để đấu
tranh ngăn chặn kịp thời.
2.2. Công văn số 4139/BHXH-CSXH ngày 15/10/2012 hướng dẫn về đảm bảo hồ sơ,
thủ tục giải quyết chế độ BHXH đối với người lao động, chỉ đạo một số nội dung sau:
Để
đảm bảo quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng chế độ BHXH theo đúng quy định của
pháp luật, ngăn chặn các hành vi lạm dụng quỹ BHXH, yêu cầu BHXH các tỉnh,
thành phố, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính
phủ:
-
Không giải quyết chế độ BHXH đối với trường hợp không có sổ BHXH.
- Thực hiện việc lưu sổ BHXH của người lao động sau khi đã giải quyết chế
độ BHXH một lần theo quy định tại Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 và
số 1518/QĐ-BHXH ngày 20/12/2011 của BHXH Việt Nam.
-
Trường hợp cơ quan BHXH đã có quyết định giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần
nhưng chưa có sổ BHXH thì Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố khẩn trương chỉ đạo
hoàn thiện hồ sơ hưởng BHXH một lần theo đúng quy định của Luật BHXH.
-
Trường hợp mượn hồ sơ tư pháp để tham gia BHXH yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố
rà soát lập danh sách báo cáo BHXH Việt Nam (Ban Sổ - Thẻ) kèm theo bản sao hồ
sơ liên quan để xem xét, giải quyết.
2.3. Công văn số 2160/BHXH-CSXH ngày 14/6/2013 hướng dẫn điều chỉnh lương
hưu đối với sĩ quan CAND đã nghỉ hưu được thăng cấp bậc hàm, nâng lương theo
Luật CAND, chỉ
đạo một số nội dung sau:
Căn
cứ Công văn số 3224/LĐTBXH-BHXH ngày 27/9/2011 và số 1660/LĐTBXH-BHXH ngày
16/5/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thăng cấp bậc hàm,
nâng lương đối với sĩ quan Công an nhân dân đã được giải quyết hưởng chế độ hưu
trí có đủ điều kiện để xét thăng cấp bậc hàm, nâng lương nhưng chưa được thăng
cấp bậc hàm, nâng lương theo Luật Công an nhân dân; căn cứ đề nghị của BHXH
Công an nhân dân tại Công văn số 9614/BHXH-P4 ngày 14/12/2012 và số
1677/BHXH-P4 ngày 13/3/2013, BHXH Việt Nam chỉ đao thực hiện như sau:
- BHXH
Công an nhân dân:
+ Thực hiện
phối hợp với BHXH tỉnh để xem xét, giải quyết đối với những trường hợp
vướng mắc thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH tỉnh và BHXH Công an nhân dân;
+ Lập Danh sách theo địa bàn tỉnh (nơi sĩ quan
Công an nhân dân đang cư trú và nhận lương hưu) theo từng đợt gửi đến BHXH Việt
Nam để chuyển đến BHXH tỉnh;
tổng hợp toàn bộ số sĩ quan Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm, nâng lương
báo cáo BHXH Việt Nam kèm theo danh sách các đợt để theo dõi quản lý theo quy
định;
+ Ghi bổ sung sổ BHXH và lưu trữ sổ BHXH sau khi
đã điều chỉnh;
+ Thu hồi Giấy chứng nhận hưu trí của sĩ quan
Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm, nâng lương để cấp lại Giấy chứng nhận
hưu trí sau khi đã được điều chỉnh.
- Trách
nhiệm của BHXH các tỉnh:
+ Tiếp nhận Danh sách và Quyết định thăng cấp
bậc hàm, nâng lương hiện đang cư trú và lĩnh lương hưu tại BHXH tỉnh do BHXH
Việt Nam
chuyển đến, thực hiện điều chỉnh lại mức lương hưu.
+ Chi trả, báo cáo, lưu trữ hồ sơ.
2.4. Công văn số 2297/BHXH-CSXH
ngày 24/6/2013 yêu cầu phản ánh vướng mắc trong tổ chức thực hiện chính sách
BHXH,
chỉ đạo một số nội dung sau:
Để công tác chuẩn bị nội dung tổ chức tập huấn
đạt kết quả tốt, đề nghị BHXH các tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân
dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ tổng hợp, báo cáo những nội dung vướng mắc trong
tổ chức thực hiện, đồng thời đề xuất phương án giải quyết (nếu có), bao gồm:
- Các
nội dung quy định của chính sách BHXH và văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam về
thực hiện chế độ BHXH (từ sau hội nghị tập huấn năm 2012 đến nay) còn những vấn
đề gì, nội dung nào vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung?
- Các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ của BHXH Việt Nam
có những nội dung nào chưa thống nhất hoặc chồng chéo gây khó khăn trong việc
thực hiện các chế độ BHXH ở địa phương?
- Phần mềm xét duyệt
hưởng các chế độ BHXH và phần mềm quản lý BHXH.NET cần bổ sung thêm, bớt chức
năng gì để thực hiện đúng quy định của chính sách và đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Đánh giá kết quả 3 năm
thực hiện trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ (tính đến hết ngày 30/6/2013).
2.5. Công văn số 2388/BHXH-CSXH ngày 27/06/2013
tăng cường công tác quản lý nhằm ngăn chặn tình trạng lạm dụng hưởng chế độ
ốm đau, thai sản, BHXH một lần (Công văn số 5433/BHXH-CSXH ngày
31/12/2013 đính chính), chỉ đạo một số nội dung như sau:
Để đảm bảo thực hiện chế độ chính sách BHXH chặt chẽ, đúng quy định, ngăn
chặn tình trạng lạm dụng hưởng chế độ ốm đau, thai sản, BHXH một lần, BHXH Việt
Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung hướng dẫn của BHXH Việt Nam
tại Công văn số 609/BHXH-CSXH ngày 13/02/2012 về cấp, quản lý giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng chế độ BHXH; Công văn số 1019/BHXH-CSXH ngày 23/3/2012 về ngăn
chặn tình trạng trục lợi chế độ thai sản; Công văn số 2648/BHXH-CSXH ngày
09/5/2012 về kiểm tra, rà soát sổ BHXH trước khi giải quyết hưởng các chế độ
BHXH.
- Một số nội dung cần thực hiện khi giải quyết chế độ:
+ Đối với chế độ ốm đau, thai sản:
* Khi thẩm định hồ sơ hưởng phải thực hiện kiểm tra, rà soát kỹ các giấy tờ
làm căn cứ hưởng chế độ như: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, Giấy ra
viện, Bệnh án, Giấy chứng sinh, Giấy khai sinh, thời gian đóng BHXH... để phát
hiện nếu có giấy tờ giả, tẩy xóa hoặc có nội dung nghi vấn về thời gian tham
gia BHXH của lao động nữ có từ 6 tháng đến 8 tháng mà sinh con hoặc tăng giảm
không bình thường...
* Hàng quý, căn cứ vào số liệu tổng hợp chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
phục hồi sức khỏe, rà soát, phân tích, đối chiếu với số liệu thực hiện các thời
gian trước đó của từng đơn vị sử dụng lao động, đối chiếu với các đơn vị sử
dụng lao động cùng loại hình kinh doanh, sản xuất... Trên cơ sở đó, chủ động
thực hiện kiểm tra tập trung vào những đơn vị sử dụng lao động có số người
hưởng chế độ ốm đau, dưỡng sức phục hồi sức khỏe chiếm tỷ lệ cao trong tổng số
lao động hoặc tỷ lệ lao động nữ sinh con cao so với số lao động nữ trong đơn vị
và tổng số tiền chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe có tỷ
lệ cao so với tỷ lệ chung tại địa phương hoặc tỷ lệ của các đơn vị sử dụng lao
động cùng loại hình kinh doanh, sản xuất...
Qua kiểm tra và thông qua việc giải quyết, thẩm định, quyết toán chế độ ốm
đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe, nếu phát hiện có sai phạm hoặc nghi
vấn, cán bộ giải quyết phải kịp thời báo cáo thủ trưởng trực tiếp quản lý để
xem xét, xác minh, lập kế hoạch làm việc, kiểm tra với đơn vị sử dụng lao động,
theo mức độ vi phạm báo cáo, đề nghị lãnh đạo cấp trên thành lập đoàn kiểm tra
theo chức năng, quyền hạn và xử lý vi phạm (nếu có); báo cáo với chính quyền
địa phương, các cơ quan chức năng theo quy định.
* BHXH cấp huyện hoặc BHXH cấp tỉnh phải lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra
các đơn vị thuộc trách nhiệm quản lý về việc thực hiện chế độ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe. Nội dung kiểm tra gồm việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết và trả chế độ đối với người lao động theo quy định của Luật
BHXH; công tác quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ đã giải quyết hưởng chế độ
tại đơn vị theo quy định. Qua kiểm tra, nếu có nội dung chưa thực hiện đúng,
đầy đủ thì hướng dẫn để đơn vị khắc phục.
+ Đối với giải quyết chế độ BHXH một lần:
* Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết cần kiểm tra thủ tục hồ sơ đảm bảo
về số lượng các giấy tờ và cần xem xét kỹ sổ BHXH, nội dung ghi trong đơn đề
nghị hưởng BHXH một lần (đảm bảo đầy đủ, rõ ràng), điều kiện hưởng có đúng với
quy định của chính sách (nhất là thời gian đủ 12 tháng kể từ ngày chốt sổ BHXH
đối với người tham gia BHXH bắt buộc thuộc diện phải bảo lưu nếu không tiếp tục
làm việc, tham gia BHXH) và kiểm tra, đối chiếu chữ ký của người làm đơn so với
chữ ký ghi trong sổ BHXH (nếu có).
* Khi giải quyết BHXH một lần nhất thiết phải đối chiếu về đối tượng đã
được giải quyết hưởng BHXH một lần thông qua phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ của BHXH
Việt Nam để phát hiện các trường hợp trùng hưởng chế độ (nếu báo trùng hưởng
thì phải tổ chức xác minh để có căn cứ giải quyết hoặc không giải quyết); thực
hiện cập nhật dữ liệu đảm bảo đầy đủ, đúng theo sổ BHXH (không ghi tắt nơi làm
việc, chức danh nghề, công việc...) và đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hoặc
BHXH tự nguyện. Trường hợp đã cập nhật dữ liệu giải quyết vào phần mềm nhưng
sau đó không giải quyết hoặc không nhập đúng, đầy đủ tiêu thức mà không tiếp
tục sử dụng để giải quyết thì phải hủy để tránh tình trạng kiểm tra trên phần
mềm cơ sở dữ liệu báo trùng đối tượng.
* Khi chi trả trợ cấp BHXH một lần nhất thiết phải kiểm tra, đối chiếu với
chứng minh nhân dân và chữ ký nhận tiền với chữ ký trong đơn đề nghị hưởng BHXH
một lần, nếu phát hiện không đúng người nhận thì chưa thực hiện chi trả và báo
cáo với thủ trưởng trực tiếp quản lý để giải quyết.
- Trường hợp phát hiện tiêu cực như tình trạng làm giả hồ sơ hoặc cố tình
vi phạm quy định để lạm dụng quỹ BHXH trong thực hiện chế độ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe và hưởng BHXH một lần thì ngoài việc báo cáo với
chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng theo quy định, BHXH tỉnh, thành
phố phải báo cáo ngay về BHXH Việt Nam để xem xét có biện pháp xử lý kịp thời.
2.6. Công văn 3680/BHXH-CSXH ngày 18/09/2013 hướng dẫn thực hiện một số
nội dung về BHTN, chỉ đạo một số
nội dung như sau:
-
BHXH tỉnh, thành phố, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ
yếu Chính phủ chỉ đạo việc xác nhận thời gian đóng, mức đóng BHTN đối với người
lao động đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
-
Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng, trợ cấp một lần về BHTN cho người
lao động phải thực hiện đúng trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Quyết định của Sở LĐTBXH. Trường hợp chưa chi trả được thì phải có văn bản
trả lời người lao động nêu rõ lý do, đồng thời có văn bản kèm theo bản sao
Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc trợ cấp một lần về BHTN, bản sao hồ
sơ, giấy tờ căn cứ pháp lý đề nghị Sở LĐTBXH xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Trong
thời hạn 5 ngày theo quy định nêu trên, nếu BHXH tỉnh phát hiện việc hưởng BHTN
của người lao động là không đúng quy định của pháp luật thì có văn bản trả lời
người lao động nêu rõ lý do chưa chi trả BHTN, đồng thời có văn bản kèm theo
bản sao Quyết định hưởng BHTN hàng tháng hoặc một lần về BHTN, bản sao hồ sơ,
giấy tờ căn cứ pháp lý đề nghị Sở LĐTBXH xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật.
-
Đối với người lao động được hưởng trợ cấp một lần về BHTN trong trường hợp có
việc làm mới, khi nhận được Quyết định của Sở LĐTBXH, BHXH tỉnh rà soát trên cơ
sở dữ liệu thu BHXH bắt buộc để thực hiện. Trường hợp sau khi chi trợ cấp một
lần về BHTN, phát hiện người lao động có giao kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc
hợp đồng làm việc (HĐLV) nhưng thực tế không làm việc chỉ có HĐLĐ hoặc HĐLV để
làm thủ tục hưởng trợ cấp một lần về BHTN thì BHXH tỉnh làm văn bản kèm theo hồ
sơ, giấy tờ có liên quan, đề nghị Sở LĐTBXH thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật
đối với người sử dụng lao động và người lao động và thu hồi số tiền hưởng sai
theo quy định của pháp luật.
-
Đối với người có Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà đủ điều
kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 của Luật BHXH thì BHXH tỉnh cần
kiểm tra, rà soát trước khi chi trả để không trả trùng trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng và lương hưu. Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
hàng tháng mà đề nghị hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 50 của Luật BHXH
thì giải thích cho người lao động nắm được hiện nay pháp luật về BHTN không có
quy định người lao động được hưởng đồng thời 2 chế độ trợ cấp thất nghiệp hàng
tháng và lương hưu. Nếu người lao động có đơn đề nghị thôi hưởng trợ cấp thất
nghiệp hàng tháng để hưởng lương hưu, hoặc đề nghị hưởng lương hưu thì BHXH
tỉnh có văn bản đề nghị Sở LĐTBXH chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp để hưởng
lương hưu. Trong thời gian chưa có Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất
nghiệp của Sở LĐTBXH thì BHXH tỉnh chưa giải quyết hưởng chế độ hưu trí.
- Trường hợp trước, trong và sau khi
chi trả trợ cấp thất nghiệp mà có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về việc người lao động hưởng BHTN không đúng quy định của pháp luật thì BHXH
tỉnh nơi chi trả BHTN có văn bản kèm theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bản sao các giấy tờ có liên quan, đề nghị Sở LĐTBXH xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật.
-
BHXH tỉnh tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa Sở LĐTBXH và
BHXH tỉnh trong quá trình giải quyết các vướng mắc về chính sách BHTN.
Công văn này thay thế Công văn số 2786/BHXH-CSXH ngày 18/7/2013
của BHXH Việt Nam.
2.7. Công văn 4409/BHXH-CSXH ngày 06/11/2013 hướng
dẫn giải quyết hưởng một số chế độ BHXH kể từ ngày 01/7/2013, chỉ đạo một số nội dung như
sau:
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012, Luật BHXH, Nghị định số
49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013, số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013, số 73/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 13/2013/TT-BLĐTBXH ngày 21/8/2013
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tiếp theo Công văn số 3340/BHXH-CSXH
ngày 27/8/2013, BHXH Việt Nam hướng dẫn về giải quyết hưởng các chế độ BHXH kể
từ ngày 01/7/2013 như sau:
-
Hướng dẫn giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với một số trường hợp cụ thể
“Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định” tại văn bản này là người lao động thuộc đối tượng được áp dụng mức lương
cơ sở quy định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
+ Về chế độ ốm đau,
thai sản
Người lao động thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đang hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
có số ngày nghỉ từ ngày 01/7/2013 trở đi thì mức trợ cấp được tính theo mức lương
cơ sở 1.150.000 đồng/tháng.
+ Về chế độ TNLĐ-BNN
Đối với chế độ trợ cấp TNLĐ-BNN (kể cả trường hợp giám định lại và giám
định tổng hợp) giải quyết hưởng mới từ ngày 01/7/2013 trở đi thì tiền lương tối
thiểu chung để tính khoản trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động (kể cả
trợ cấp phục vụ, nếu có) được tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm bắt đầu
hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN. Khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, nếu thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà tháng liền kề
trước khi nghỉ việc để điều trị từ tháng 7/2013 trở đi thì tính theo hệ số
lương và mức lương cơ sở.
Trường hợp thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng (kể cả trợ
cấp phục vụ, nếu có) trước ngày 01/7/2013 thì mức hưởng được điều chỉnh theo
quy định của từng thời kỳ và từ ngày 01/7/2013 được điều chỉnh theo hướng dẫn
tại Điểm 2 Công văn số 3340/BHXH-CSXH.
+ Về chế độ hưu trí
Người có thời gian tham gia BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định, hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01/7/2013 trở đi thì
mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu (nếu có) tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng;
Cán bộ xã, phường, thị trấn đang chờ hưởng trợ cấp hàng tháng quy định tại
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ và Điểm 8 Thông tư số
19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mà từ
ngày 01/7/2013 trở đi đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp
hàng tháng được tính trên cơ sở điều chỉnh mức trợ cấp tính tại thời điểm ngày
01/01/2003, cụ thể như sau:
- Tăng 10% theo Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004;
- Tăng 10% theo Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005;
- Tăng 20,7% theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005;
- Tăng 10% theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
- Tăng 28,6% theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
- Tăng 20% theo Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007;
- Tăng 15% theo Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008;
- Tăng 5% theo Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009;
- Tăng 12,3% theo Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010;
- Tăng 13,7% theo Nghị định số 23/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011;
- Tăng 26,5% theo Nghị định số 35/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012;
- Tăng 9,6% theo Nghị định số 73/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013.
Người có thời gian tham gia BHXH theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày
21/10/2003 của Chính phủ; cán bộ chuyên trách cấp xã đang tự đóng tiếp BHXH và
cán bộ chuyên trách cấp xã theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ, từ ngày 01/7/2013 hưởng chế độ hưu trí hoặc BHXH một lần thì mức
bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu, trợ cấp BHXH một lần của số tháng đóng BHXH theo hệ số tiền lương được
tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng, số tháng đóng BHXH theo mức
sinh hoạt phí quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được điều chỉnh theo mức
tăng tương ứng của mức tiền lương tối thiểu chung (từ ngày 01/7/2013 là mức
lương cơ sở) của từng thời kỳ.
+ Về trợ cấp BHXH một
lần
Người có thời gian tham gia BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định nếu quyết định hưởng BHXH một lần do BHXH tỉnh,
thành phố ký từ ngày 01/7/2013 trở đi thì mức bình quân tiền lương tháng làm
căn cứ tính trợ cấp BHXH một lần và trợ cấp khu vực một lần (nếu có) tính theo
mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng; đối với người lao động hưởng BHXH một lần
do BHXH lực lượng vũ trang giải quyết được thực hiện theo quyết định của cấp có
thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
+ Về giải quyết chế độ
tử tuất
Căn cứ ngày chết ghi trên giấy chứng tử hoặc giấy báo tử, nếu chết từ ngày
01/7/2013 trở đi thì tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng để giải
quyết (bao gồm tiền mai táng, trợ cấp chết do TNLĐ-BNN).
Đối với trường hợp thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ ngày
01/7/2013, thì mức trợ cấp tuất hàng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.150.000
đồng/tháng.
Người có thời gian tham gia BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định chết từ ngày 01/7/2013 trở đi thì mức bình quân tiền
lương tháng làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần tính theo mức lương cơ sở
1.150.000 đồng/tháng.
- Đối với người đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết
định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010
của Thủ tướng Chính phủ: Từ ngày 01/7/2013 trở đi đến khi Chính phủ ban hành quy
định mới về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH thì mức trợ cấp hàng tháng
bằng 731.863 đồng/tháng.
- Các khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về BHXH
tính theo mức lương tối thiểu thì từ 01/7/2013 trở đi tính theo mức lương cơ sở
là 1.150.000 đồng/tháng (bao gồm tất cả
đối tượng tham gia BHXH). Cụ thể gồm:
+
Chế độ ốm đau: Ốm đau thuộc danh mục cần chữa trị dài ngày mà vẫn tiếp tục điều
trị thì mức hưởng thấp nhất bằng mức lương cơ sở 1.150.000 đồng;
+
Chế độ thai sản: Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi bằng 02
tháng lương cơ sở 1.150.000 đồng;
+
Phần trợ cấp TNLĐ-BNN tính theo mức suy giảm khả năng lao động và mức lương cơ
sở 1.150.000 đồng;
+
Trợ cấp một lần khi chết vì TNLĐ-BNN bằng 36 tháng lương cơ sở 1.150.000 đồng;
+
Trợ cấp phục vụ (TNLĐ-BNN) bằng mức lương cơ sở 1.150.000 đồng;
+
Trợ cấp DSPHSK tính theo mức lương tối thiểu 1.050.000 đồng cho thời gian nghỉ
trước 01/7/2013; theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng cho thời gian nghỉ từ
01/7/2013;
+
Chế độ hưu trí: Lương hưu thấp nhất bằng mức lương cơ sở 1.150.000 đồng;
+
Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương cơ sở 1.150.000 đồng;
+ Trợ
cấp tuất hàng tháng bằng 50% hoặc 70% mức lương cơ sở 1.150.000 đồng;
+
Khu vực một lần tính theo lương cơ sở 1.150.000 đồng;
+ Điều
kiện thân nhân hưởng tuất hàng tháng: Có thu nhập thấp hơn mức lương cơ sở
1.150.000 đồng.
+
Trường hợp tiền lương bình quân vừa có thời gian theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP và doanh nghiệp nhà nước thì
thời gian theo Nghị định số
66/2013/NĐ-CP tính theo mức lương cơ sở 1.150.000 đồng, thời gian doanh
nghiệp nhà nước tình theo mức 1.050.000 đồng.
2.8. Công văn số 976/BHXH-CSXH
ngày 25/3/2014 hướng dẫn tăng cường công tác quản lý đối tượng hưởng chế độ
BHXH một lần, chỉ đạo một số nội dung sau:
Để
đảm bảo quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng chế độ BHXH theo đúng quy định của
pháp luật, ngăn chặn các hành vi lạm dụng quỹ BHXH, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH
các tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân quán triệt, chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc việc rà soát sổ BHXH trước khi giải quyết hưởng các chế độ BHXH
theo hướng dẫn tại Công văn số 2648/BHXH-CSXH nêu trên; đồng thời yêu cầu viên
chức làm sai tự kiểm điểm làm rõ việc sai sót, nguyên nhân, biện pháp khắc
phục; chỉ đạo bộ phận trực tiếp quản lý viêc chức tổ chức kiểm điểm rút kinh
nghiệm nghiêm túc.
2.9. Công văn số 1671/BHXH-CSXH ngày 19/5/2014 hướng dẫn về việc in, cấp,
quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, chỉ đạo một số nội dung sau:
Thực hiện Quyết định số 01/QĐ-BHXH và Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày
23/10/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt Nam. BHXH
Việt Nam yêu cầu Giám đốc BHXH các tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân
dân thống nhất sử dụng mẫu C65-HD (mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số
178/2012/TT-BTC); thông báo cho các đơn vị sử dụng lao động và các cơ sở y tế
khám, chữa bệnh thực hiện.
Hiện nay BHXH Việt Nam đang đề nghị sửa đổi mẫu C65-HD ban hành kèm theo
Thông tư số 178/2012/TT-BTC cho phù hợp. Vì vậy, để tránh lãng phí, đề nghị căn
cứ nhu cầu thực tế về số lượng cần sử dụng mẫu C65-HD từ nay đến hết năm 2014
để in và cấp cho cơ sở y tế trên địa bàn quản lý.
(Nội dung dự thảo hướng dẫn
về mẫu, in, cấp và quản lý Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH C65-HD xin gửi
bản đính kèm).
2.10. Công văn số 2446/BHXH-CSXH ngày 04/7/2014 hướng dẫn phối hợp giải
quyết chế độ BHTN cho người lao động tại Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy và Tổng
công ty Hàng hải, chỉ đạo nội dung sau:
Ngày
03/6/2014 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Công văn số
1857/LĐTBXH-VL về việc giải quyết BHTN đối với người lao động tại Tổng công ty
Công nghiệp tàu thủy và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, BHXH Việt Nam yêu cầu
BHXH các tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Dịch
vụ việc làm thực hiện tiếp nhận các quyết định hưởng BHTN và giải quyết chi trả
kịp thời cho người lao động theo quy định.
2.11. Công văn số 2672 /BHXH-CSXH ngày 22/7/2014 hướng dẫn thực hiện chế độ
chính sách đối với người lao động tại Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy và Tổng
Công ty Hàng hải Việt Nam, chỉ đạo nội dung
sau:
Việc
giải quyết hưởng chế độ BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động, thực hiện theo
các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam và hướng dẫn tại Khoản 3, Khoản 4 Công
văn số 1063/BHXH-BT ngày 01/4/2014 của BHXH Việt Nam. Cụ thể:
- Thời gian khoanh nợ (đến
31/12/2012) được tính là thời gian đóng BHXH, BHYT, BHTN để xác nhận, chốt sổ
BHXH làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH, BHTN theo quy định.
-
Từ ngày 01/01/2013, trường hợp doanh nghiệp tiếp tục nợ tiền BHXH, BHYT, BHTN
phát sinh thì đối với người lao động đủ tuổi để giải quyết chế độ hưu trí,
người lao động chuyển đi, chấm dứt HĐLĐ, Giám đốc doanh nghiệp có văn bản đề
nghị và đóng trước tiền BHXH, BHYT, BHTN để chốt sổ BHXH, giải quyết chế độ người
lao động, Giám đốc cơ quan BHXH xem xét, giải quyết đề nghị của doang nghiệp.
2.12. Công văn số 3228/BHXH-CSXH ngày 04/9/2014 hướng dẫn điều chỉnh thông
tin về nhân thân trong hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng, chỉ đạo nội dung sau:
Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng (sau đây gọi chung là người hưởng BHXH hàng tháng) nhưng thông tin ghi
trong hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng không thống nhất với thông tin ghi trong Giấy
khai sinh, nay có yêu cầu điều chỉnh lại cho thống nhất.
- Những thông tin không thống nhất về họ, chữ đệm, tên,
ngày, tháng, năm sinh, giới tính… ghi trong hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng được
điều chỉnh thống nhất theo các thông tin ghi trong Giấy khai sinh của người
hưởng BHXH hàng tháng;
- Các thông tin đã được điều chỉnh thống nhất nêu trên
không dùng làm căn cứ để điều chỉnh lại các chế độ BHXH đã được giải quyết.
- Thủ tục hồ sơ gồm: Đơn đề nghị điều chỉnh thông tin về
nhân thân trong hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng do người hưởng BHXH hàng tháng lập
và ký, ghi rõ họ tên; Giấy khai sinh được cơ quan có thẩm quyền cấp theo đúng
quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch.
- Tổ chức thực hiện:
+ Người đề nghị điều chỉnh: Nộp 01 bản Đơn đề nghị
điều chỉnh thông tin về nhân thân và Giấy khai sinh bản chụp cùng việc xuất
trình kèm bản chính để cơ quan BHXH đối chiếu hoặc nộp bản sao từ sổ gốc, bản
sao có chứng thực cho BHXH cấp huyện nơi đang hưởng BHXH hàng tháng.
+ BHXH huyện: Tiếp nhận hồ sơ theo quy định, kiểm tra,
đối chiếu Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực), trường hợp
Giấy khai sinh là bản chính, đảm bảo căn cứ pháp lý thì sao lại, xác nhận đã
đối chiếu với bản chính và ký tên, đóng dấu cơ quan BHXH; chuyển hồ sơ đến BHXH
tỉnh để giải quyết, nhận Quyết định điều chỉnh từ BHXH tỉnh để trả kết quả theo
quy định.
Trường hợp khi tiếp nhận, hồ sơ không đảm bảo căn
cứ pháp lý thì trả lại hồ sơ cho người hưởng BHXH hàng tháng, nêu rõ lý do
không tiếp nhận.
+ BHXH tỉnh: Chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn BHXH huyện về
việc điều chỉnh thông tin về nhân thân trong hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng; căn
cứ tình hình thực tế của địa phương để quy định cụ thể về thời gian BHXH huyện
chuyển hồ sơ về BHXH tỉnh và trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc có liên
quan, đảm bảo thời hạn giải quyết; tiếp nhận hồ sơ do BHXH huyện chuyển đến để
căn cứ hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng đang quản, trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày BHXH huyện tiếp nhận hồ sơ, ra Quyết định điều chỉnh thông tin về
nhân thân trong hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng, đồng thời điều chỉnh thông tin về
nhân thân tại các biểu mẫu có liên quan; lưu trữ hồ sơ đã giải quyết cùng hồ sơ
hưởng BHXH hàng tháng; chuyển 01 bản Quyết định điều chỉnh đến Trung tâm Lưu
trữ - BHXH Việt Nam và 01 bản đến BHXH
huyện để giao cho người hưởng BHXH hàng tháng.
Trường hợp hồ sơ không đúng quy định
hoặc không đảm bảo căn cứ pháp lý thì có văn bản trả lời người hưởng BHXH hàng
tháng (nêu rõ lý do), chuyển BHXH huyện để giao cho người hưởng BHXH hàng
tháng.
3. Quy định hồ sơ, quy trình, thủ tục hành chính, quy trình ISO trong thực
hiện giải quyết các chế độ BHXH
3.1. Quyết định số
01/QĐ-BHXH ngày 03/01/2014 của BHXH Việt Nam ban hành quy định về hồ sơ, quy
trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH (thay thế Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày
17/5/2010 của BHXH VN) có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/4/2014
A. QUY
ĐỊNH CHUNG
- Hồ sơ và quy trình
giải quyết hưởng BHXH quy định tại văn bản này áp dụng đối với người lao động,
người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc và người tham gia BHXH tự nguyện,
thân nhân người tham gia BHXH, tổ chức BHXH, các cơ quan, đơn vị có liên quan
và chính quyền địa phương trong việc lập hồ sơ và giải quyết hưởng các chế
độ BHXH theo quy định của Luật BHXH.
- Nơi cư trú quy định tại
văn bản này và tại các biểu, mẫu ban hành kèm theo văn bản này được hiểu là nơi
cư trú hợp pháp theo quy định của pháp luật (nơi có hộ khẩu thường trú hoặc nơi
đăng ký tạm trú). Một người tại một thời điểm chỉ cư trú hoặc tại nơi có hộ
khẩu thường trú hoặc tại nơi đăng ký tạm trú.
- Bản sao, bản sao
lại hồ sơ: Bản sao quy định tại văn bản này là bản được cơ quan có
thẩm quyền chứng thực cấp từ sổ gốc hoặc sao từ bản chính theo quy
định của pháp luật; Bản sao lại quy định tại văn bản này là bản
được cơ quan BHXH xác nhận sao từ bản chính hoặc bản sao nêu trên để
đáp ứng yêu cầu quản lý.
Các giấy tờ nêu trong
văn bản này nếu không quy định là bản sao, bản sao lại hoặc bản chụp
thì là bản chính.
- Các mẫu số C65-HD,
C70a-HD, C70b-HD, C71-HD, C77-HD nêu trong văn bản này là các mẫu được ban hành
kèm theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định
về chế độ kế toán BHXH.
- Các chương, mục, điều,
khoản, điểm và mẫu biểu dẫn chiếu dưới đây (trừ các mẫu nêu tại Khoản 3 Điều
này) mà không ghi rõ nguồn trích dẫn thì được hiểu là của văn bản này.
- Các từ viết rút gọn: Tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương sau đây gọi chung là tỉnh; Huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh sau đây gọi chung là huyện.
- Hồ sơ và thời hạn giải
quyết hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất phải đảm bảo đúng quy định của Luật
BHXH và Nghị quyết số 48/NQ-CP, Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của
Chính phủ về đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực BHXH.
- Người lao động, người
sử dụng lao động, tổ chức BHXH, cá nhân, tổ chức có liên quan và chính
quyền địa phương khi cung cấp, kê khai, xác nhận, lập hồ sơ phải ghi đầy đủ,
chính xác, đúng thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Người lao động, người
sử dụng lao động và cá nhân có liên quan nhận lại hồ sơ đã giải quyết hưởng các
chế độ BHXH tại nơi đã nộp hồ sơ đề nghị giải quyết.
- Quy trình luân chuyển hồ sơ giữa
bộ phận tiếp nhận hồ sơ và các bộ phận nghiệp vụ hoặc phòng nghiệp vụ thực hiện
theo quy định hiện hành về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính về BHXH, bảo hiểm y tế.
- Các mẫu hồ sơ hưởng
BHXH và các biểu, mẫu ban hành kèm theo văn bản này từ số 01-HSB đến số 25D-HSB
do BHXH Việt Nam thống nhất quản lý theo danh mục đính kèm.
- BHXH các tỉnh, BHXH Bộ
Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân; BHXH huyện; người lao động; người sử dụng
lao động và các cá nhân, tổ chức có liên quan căn cứ các biểu, mẫu quy định tại
văn bản này để thực hiện.
- Mẫu đơn, mẫu tờ khai,
mẫu văn bản được cơ quan BHXH cấp miễn phí hoặc do người lao động, người sử
dụng lao động in, chụp, đánh máy, đánh máy vi tính, viết tay theo nội dung mẫu
quy định (trường hợp quy định có bản điện tử kèm theo văn bản thì văn bản
phải là bản in).
- Số hồ sơ hưởng chế độ
hưu trí, BHXH một lần, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ tử
tuất là số sổ BHXH hoặc số sổ hưu trí, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với hồ sơ
không thuộc diện cấp số sổ BHXH theo quy định.
- Sổ BHXH (kể cả các
trang tờ rời) sau khi đã giải quyết hưởng lương hưu, BHXH một lần, chế độ tử
tuất được cơ quan BHXH thu hồi, lưu trữ theo quy định.
- Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ BHXH huyện, Phòng Tiếp nhận - Quản lý hồ sơ BHXH tỉnh có trách
nhiệm nhân bản đủ số lượng theo quy định tại văn bản này đối với
thành phần hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng BHXH do người lao động và
người sử dụng lao động cung cấp; lãnh đạo BHXH huyện, lãnh đạo BHXH
tỉnh có trách nhiệm xác nhận bản sao lại hồ sơ thuộc thẩm quyền
giải quyết theo quy định.
- Đối với những trường hợp giải quyết sai chế độ
BHXH thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH dẫn đến thất thoát về tài chính
thì số tiền thất thoát phải được thu hồi đầy đủ; trường hợp không
thu hồi được số tiền đã chi trả, thì cá nhân công chức, viên chức có liên quan
để xảy ra sai sót trong quá trình thu, cấp sổ bảo hiểm xã hội, giải quyết
và chi trả chế độ BHXH thuộc tổ chức BHXH có trách nhiệm phải bồi hoàn đầy đủ
số tiền không thu hồi được theo quy định của pháp luật.
B. HỒ SƠ
1. Hồ sơ giải quyết hưởng
chế độ ốm đau
1.1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ đối với người lao động ốm đau do tai nạn
rủi ro hoặc mắc các bệnh thông thường không thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày và nghỉ việc chăm con ốm, gồm:
- Sổ BHXH.
- Một trong các giấy tờ sau:
a) Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) trong trường hợp người lao động
hoặc con của người lao động điều trị nội trú;
b) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH trong trường hợp người lao động
hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú (mẫu số C65-HD) hoặc giấy tờ
khám chữa bệnh (bản chính hoặc bản sao), sổ khám chữa bệnh của con
(bản chính hoặc bản sao) thể hiện đầy đủ thông tin về họ tên của người mẹ
hoặc người cha; tên, tuổi của con, số ngày cần nghỉ chăm sóc con;
c) Bản dịch tiếng Việt được chứng thực (bản chính hoặc bản sao) của giấy
khám, chữa bệnh do cơ sở y tế nước ngoài cấp đối với trường hợp khám, chữa bệnh
ở nước ngoài.
Trường hợp người lao động có từ hai con trở lên cùng ốm đau mà trong đó có
thời gian các con ốm đau không trùng nhau thì giấy tờ nêu tại điểm này là của
các con bị ốm.
- Giấy xác nhận về nghỉ việc để chăm sóc con ốm (mẫu số 05B-HSB) của người
sử dụng lao động nơi người lao động nghỉ việc trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng
hết thời gian theo quy định đối với trường hợp người trước đó (cha hoặc mẹ
không cùng làm cho một người sử dụng lao động) đã hưởng hết thời gian theo quy
định.
- Quyết định (bản chính hoặc bản sao) của cấp có thẩm quyền cử đi công tác,
làm việc, học tập ở nước ngoài đối với trường hợp bị ốm phải nghỉ việc trong
thời gian được cử đi học tập, làm việc, công tác ở nước ngoài.
- Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe
do người sử dụng lao động lập (mẫu số C70a-HD).
1.2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh
cần chữa trị dài ngày, gồm:
- Sổ BHXH.
- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) thể hiện điều trị bệnh thuộc danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian nghỉ việc để điều trị bệnh. Đối với
trường hợp có thời gian không điều trị nội trú là phiếu hội chẩn (bản sao) hoặc
biên bản hội chẩn (bản sao) hoặc bệnh án (bản sao) của bệnh viện hoặc giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu số C65-HD), sổ khám chữa bệnh (bản
chính hoặc bản sao) do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định thể
hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và thời gian phải
nghỉ việc để điều trị.
Trường hợp khám chữa bệnh ở nước ngoài thì thay bằng bản dịch tiếng Việt
được chứng thực (bản chính hoặc bản sao) của giấy khám, chữa bệnh do cơ sở y tế
nước ngoài cấp thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài
ngày. Nếu bị ốm đau phải nghỉ việc trong thời gian được cử đi học
tập, làm việc ở nước ngoài thì có thêm quyết định (bản chính hoặc
bản sao) của cấp có thẩm quyền cử đi học tập, làm việc ở nước
ngoài.
- Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe
do người sử dụng lao động lập (mẫu số C70a-HD).
2.1. Hồ sơ giải quyết hưởng
chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, lao động nữ bị sảy thai, nạo,
hút thai, thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai
gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội.
- Giấy ra viện (bản chính
hoặc bản sao) hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu số C65-HD) hoặc
giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao), sổ khám thai (bản chính
hoặc bản sao).
2.2. Hồ sơ giải quyết hưởng
chế độ thai sản đối với lao động nữ đang đóng BHXH sinh con, gồm:
- Sổ BHXH.
- Giấy chứng sinh (bản sao)
hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm
Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao) của con. Đối với trường hợp
con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh
án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).
2.3. Hồ sơ giải quyết hưởng
chế độ thai sản đối với người lao động đang đóng BHXH nhận nuôi con nuôi, gồm:
- Sổ BHXH.
- Giấy chứng nhận nuôi
con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao).
2.4. Hồ sơ giải quyết hưởng
chế độ thai sản đối với trường hợp sau khi sinh con người mẹ chết, người cha
hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con, gồm:
- Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai
sản, hồ sơ gồm:
a) Sổ BHXH của mẹ (để giải
quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian người mẹ hưởng khi
còn sống);
b) Sổ BHXH của người cha
(để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ
chết);
c) Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc giấy khai sinh (bản
sao) của con;
d) Giấy chứng tử của người
mẹ (bản sao).
- Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai
sản, hồ sơ gồm:
a) Sổ BHXH của người mẹ;
b) Giấy chứng sinh (bản
sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con;
c) Giấy chứng tử của người
mẹ (bản sao);
d) Đơn của người cha hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).
- Trường hợp chỉ có người cha tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai
sản, hồ sơ gồm:
a) Sổ BHXH của người cha;
b) Giấy chứng sinh (bản
sao) hoặc giấy khai sinh (bản sao) của con;
c) Giấy chứng tử của người
mẹ (bản sao).
2.5. Hồ sơ giải quyết hưởng
chế độ thai sản đối với người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi, gồm:
- Hồ sơ như quy định tại
các điểm2,3,4 trên theo từng trường hợp cụ thể;
- Đơn của người lao động nữ
sinh con hoặc đơn của người lao động nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB).
2.6. Ngoài hồ sơ đối với các
điểm 1, 2, 3, 4 trên thì có thêm danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động lập (mẫu số C70a-HD).
3. Hồ sơ giải quyết hưởng
trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
Hồ
sơ giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai
sản và sau điều trị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp là Danh sách thanh toán
chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động
lập (mẫu số C70a-HD).
- Sổ BHXH.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng
lao động (mẫu số 05A-HSB).
- Biên bản điều tra tai nạn lao động theo quy định.
- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật
tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám,
điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa.
- Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động
thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao
thông (bản sao).
+ Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra
hình sự quân đội (bản sao).
5. Hồ sơ giải quyết
hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
- Sổ BHXH.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp của người sử dụng
lao động (mẫu số 05A-HSB).
- Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại hoặc kết quả đo,
kiểm tra môi trường lao động trong thời hạn quy định do cơ quan có thẩm quyền
lập (bản sao); trường hợp biên bản hoặc kết quả đo, kiểm tra được xác
định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có bản trích sao biên
bản hoặc trích sao kết quả đo, kiểm tra. Đối với người lao động bị nhiễm
HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thì thay bằng
Biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp (bản sao) theo mẫu quy định tại Quyết định
số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp điều trị nội
trú sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp ổn định. Đối với trường hợp không điều
trị nội trú là giấy khám bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao) hoặc phiếu
hội chẩn bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao). Đối với người lao động bị
nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp thì thay
bằng giấy chứng nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (bản sao) theo
mẫu quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa.
6. Hồ sơ giải quyết
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tái phát
- Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan
BHXH quản lý.
- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi điều trị ổn định thương
tật, bệnh tật cũ tái phát đối với trường hợp điều trị nội trú. Đối với trường
hợp không điều trị nội trú là giấy tờ khám, điều trị thương tật, bệnh tật tái
phát (bản chính hoặc bản sao).
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh
tật tái phát của Hội đồng Giám định y khoa.
7. Hồ sơ giải quyết
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động được giám
định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động
- Hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do cơ
quan BHXH quản lý.
- Hồ sơ tai nạn lao động hoặc hồ sơ bệnh nghề nghiệp của lần bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa được giám định.
- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động của Hội
đồng Giám định y khoa.
8. Hồ sơ giải quyết cấp
tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do cơ quan
BHXH quản lý.
- Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao
động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở
lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Đối với trường hợp có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp mắt
giả (bản chính hoặc bản sao).
- Vé tàu, xe đi và về (nếu có).
9. Hồ sơ giải quyết
hưởng lương hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng
- Sổ BHXH.
- Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí do người sử dụng lao
động lập kèm theo Giấy đăng ký địa chỉ nơi cư trú khi nghỉ hưu, nơi khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu (mẫu số 13-HSB) của người lao động đối với người
đang đóng BHXH bắt buộc; đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí của người tham gia
BHXH tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc và người tự đóng
tiếp BHXH bắt buộc (mẫu số 12-HSB) hoặc giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ hưu
trí hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính
phủ đối với người lao động nghỉ việc, chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế
độ (trường hợp mất giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ thì phải có đơn giải trình
theo mẫu số 12-HSB).
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động; giấy chứng
nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền
cấp (bản chính hoặc bản sao) đối với người nghỉ hưu vì bị nhiễm HIV/AIDS do tai
nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Văn bản giải trình của người sử dụng lao động về lý do nộp hồ sơ chậm
đối với trường hợp nộp hồ sơ sau thời điểm hưởng lương hưu. Nội dung văn bản
giải trình phải nêu rõ người lao động làm gì, cư trú ở đâu trong thời gian từ
thời điểm hưởng lương hưu đến khi nộp hồ sơ và cam kết chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung giải trình. Trường hợp nộp hồ sơ chậm do chấp hành
án phạt tù giam hoặc xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp
pháp hoặc được Tòa án tuyên bố mất tích trở về thì có thêm Giấy
chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao) hoặc Giấy đặc xá tha tù trước
thời hạn (bản sao) hoặc quyết định của Toà án hủy quyết định tuyên bố mất
tích (bản sao) hoặc quyết định, giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đồng ý cho cư trú tại Việt Nam (bản sao) kèm theo giấy tờ chứng
minh thời điểm nhập cảnh (bản sao).
10. Hồ sơ giải quyết hưởng BHXH một lần
- Sổ BHXH.
- Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần (mẫu số 14-HSB) đối với trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 55 và Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội.
- Quyết định nghỉ việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc quyết định thôi
việc (bản chính hoặc bản sao) hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
lao động hết hạn (bản chính hoặc bản sao) đối với trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều 55 Luật BHXH.
- Quyết định phục viên, xuất ngũ, thôi việc (bản chính hoặc bản sao)
đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật BHXH.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 55 Luật BHXH.
- Bản dịch tiếng Việt được công chứng (bản chính hoặc bản sao) của bản
thị thực nhập cảnh được lưu trú dài hạn hoặc thẻ thường trú hoặc giấy xác nhận
lưu trú dài hạn do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp đối với người ra nước
ngoài để định cư.
11. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tử tuất
- Sổ BHXH của người đang đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng BHXH
và người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp hàng
tháng hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản
lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
- Giấy chứng tử (bản sao) hoặc giấy báo tử (bản sao) hoặc quyết định
của Tòa án tuyên bố là đã chết (bản sao).
- Tờ khai của thân nhân người chết (mẫu số 09A-HSB).
- Biên bản điều tra tai nạn lao động đối với trường hợp chết do tai nạn
lao động (trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì
có thêm giấy tờ nêu tại Khoản 6 Điều 14); hoặc bản sao bệnh án điều trị bệnh
nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp.
- Giấy chứng nhận của nhà trường nơi đang học đối với trường hợp con từ
đủ 15 tuổi đến đủ 18 tuổi còn đi học hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám
định y khoa đối với trường hợp thân nhân đề nghị giám định mức suy giảm khả
năng lao động để làm căn cứ hưởng chế độ tử tuất.
12. Hồ sơ giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối
với người chấp hành xong hình phạt tù, người xuất cảnh trở về nước định cư hợp
pháp, người được Tòa án tuyên bố mất tích trở về
- Giấy đề nghị tiếp tục nhận chế độ BHXH (mẫu số 19-CBH ban
hành kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam về quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội).
- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (bản sao) hoặc Giấy đặc
xá tha tù trước thời hạn (bản sao) hoặc quyết định của Toà án hủy quyết định
tuyên bố mất tích (bản sao) hoặc quyết định, giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đồng ý cho cư trú tại Việt Nam (bản sao) kèm theo
giấy tờ chứng minh thời điểm nhập cảnh (bản sao).
- Hồ sơ hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH
quản lý.
13. Hồ sơ di chuyển đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng đến hưởng tại tỉnh khác và đối với người chờ hưởng lương hưu,
trợ cấp hàng tháng đến cư trú ở tỉnh khác
13.1 - Hồ sơ di chuyển đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng đến hưởng tại tỉnh khác
- Đơn đề nghị (mẫu số 16A-HSB); người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng có phụ cấp khu vực mà chuyển đến nơi hưởng mới có phụ cấp khu
vực thì có thêm bản sao hộ khẩu thường trú tại nơi cư trú mới. Trường hợp có sự
không thống nhất về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh giữa chứng minh nhân dân và
hồ sơ hưởng BHXH thì cần nêu rõ trong đơn kèm theo bản chụp chứng minh nhân
dân.
- Hồ sơ đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH
quản lý (có thêm phiếu điều chỉnh mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
đối với từng loại đối tượng hưởng theo các mẫu số 24A-HSB, 24B-HSB, 24C-HSB,
24D-HSB, 24E-HSB, 24G-HSB, 24H-HSB, 24K-HSB, 24M-HSB, 24N-HSB).
- Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số C77-HD) kèm
theo bảng kê hồ sơ (mẫu số 17-HSB).
13.2. Hồ sơ di chuyển đối với người chờ hưởng lương hưu, trợ
cấp hàng tháng đến nơi cư trú ở tỉnh khác
- Đơn đề nghị (mẫu số 16B-HSB). Trường hợp có sự không thống nhất
về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh giữa chứng minh nhân dân và hồ sơ BHXH thì
cần nêu rõ trong đơn kèm theo bản chụp chứng minh nhân dân.
- Hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng
tháng do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý.
- Giấy giới thiệu (mẫu số 15B-HSB).
14. Hồ sơ điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH
- Hồ sơ hưởng BHXH do cơ quan BHXH quản lý.
- Hồ sơ, giấy tờ, văn bản làm căn cứ điều chỉnh, hủy quyết định
hưởng (nếu có).
C. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
1. Quy trình giải quyết hưởng chế
độ ốm đau, thai sản
và trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
- Người lao động đang đóng BHXH hoặc người cha, người trực tiếp nuôi dưỡng
con (trường hợp lao động nữ sinh con bị chết): Nộp cho người sử dụng lao động
nơi đang đóng BHXH hồ sơ theo quy định đối với từng trường hợp;
- Người lao động đã thôi việc: Nộp cho BHXH huyện nơi cư trú hồ sơ hưởng
chế độ thai sản theo quy định.
Số
lượng hồ sơ người lao động cần nộp đối với từng loại chế độ để giải quyết hưởng
trợ cấp là 01 bản cho mỗi loại giấy tờ theo quy định.
1.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hoặc từ người cha, người
nuôi dưỡng;
- Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ đối với từng người lao động theo quy định;
giải quyết và chi trả chế độ cho người lao động hoặc thân nhân người lao động
trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động;
- Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở (nếu có) hoặc Ban chấp hành
Công đoàn lâm thời (nếu có) để quyết định về số người lao động, số ngày và hình
thức nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định và chi trả trợ cấp;
- Hàng tháng hoặc hàng quý, người sử dụng lao động lập 02 bản đối với mỗi
loại danh sách theo quy định để nộp 01 bản cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng
BHXH kèm theo hồ sơ giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản của từng người lao
động (không bao gồm Sổ BHXH) cùng toàn bộ dữ liệu phần mềm của số đối tượng đã
giải quyết trong tháng hoặc trong quý để xét duyệt và thực hiện quyết toán theo
từng quý kinh phí chi chế độ;
- Lưu trữ hồ sơ giải quyết hưởng chế độ của từng người lao động kèm theo
Danh sách đề nghị, Danh sách được duyệt và Thông báo quyết toán chi các chế độ.
1.3. Trách nhiệm của BHXH huyện
- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ của từng người lao động do người sử dụng lao
động thuộc BHXH huyện quản lý chuyển đến;
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ, xét duyệt trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng
sức phục hồi sức khỏe đối với từng người lao động do người sử dụng lao động
chuyển đến và đóng dấu “ĐÃ DUYỆT” trên từng thành phần hồ sơ; lập 02 bản Danh
sách người lao động hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi
sức khỏe được duyệt theo mẫu số C70b-HD. Thời hạn giải quyết: Tối đa 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
- Tiếp nhận và kiểm tra
hồ sơ đối với người lao động đã thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi để giải quyết chế độ thai sản theo quy định; lập danh sách giải quyết
chế độ thai sản đối với người thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con
nuôi theo mẫu số 01B-HSB; đóng dấu “ĐÃ THANH TOÁN TRỢ CẤP” trên từng hồ sơ và
xác nhận vào sổ BHXH nội dung hưởng trợ cấp; sao lại để lưu sổ BHXH của người
lao động cùng hồ sơ; trả sổ BHXH cho người lao động và thực hiện chi trả trợ
cấp thai sản. Thời hạn giải quyết: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định.
- Hàng quý lập 02 bản Thông báo quyết toán chi các chế độ (mẫu số C71-HD);
- Trả cho người sử dụng lao động hồ sơ của từng người lao động, 01 bản danh
sách người lao động hưởng chế độ được xét duyệt và Thông báo quyết toán chi các
chế độ;
- Kiểm tra việc giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe tại các đơn vị sử dụng lao động.
- Lưu trữ Danh sách đề nghị; Danh sách được duyệt; Thông báo quyết toán chi
các chế độ và hồ sơ đã giải quyết chế độ thai sản của người lao động đã nghỉ
việc;
- Thực hiện chế độ tổng hợp, thống kê, báo cáo theo quy định.
1.4. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
- Hướng dẫn BHXH huyện, người sử dụng lao động trong việc thực hiện chế
độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động.
- Hàng quý hoặc hàng tháng tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt và quyết toán,
lưu trữ hồ sơ đã giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe cho người lao động đối với người sử dụng lao động do BHXH tỉnh thu
BHXH như quy định với BHXH huyện
nêu trên (không giải quyết trường
hợp người lao động đã thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con
nuôi).
- Kiểm tra việc giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe đối BHXH huyện;
- Thực hiện chế độ tổng hợp, thống kê, báo cáo theo quy định.
1.5. Trách nhiệm của BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân
Thực
hiện các điều quy định chung; căn cứ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản tại
quy định này và phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ
thông qua để xây dựng quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe cho phù hợp với quy định về quản lý của bộ, ngành mình.
1.6. Trách nhiệm của các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc BHXH Việt Nam
- Trung tâm Thông tin
+ Xây dựng các chương trình phần mềm xét duyệt các chế độ ốm đau, thai
sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe để chuyển giao cho các địa phương thực hiện;
xây dựng các phần mềm kết xuất dữ liệu cho các báo cáo nghiệp vụ nêu tại Chương
này;
+ Tiếp nhận cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng chế độ độ ốm đau, thai sản,
dưỡng sức phục hồi sức khỏe do BHXH tỉnh chuyển đến để tích hợp vào cơ sở dữ
liệu chung của toàn Ngành.
- Các đơn vị nghiệp vụ
trực thuộc BHXH Việt Nam: Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì phối hợp với các đơn
vị nghiệp vụ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra BHXH tỉnh thực hiện việc giải
quyết chế độ BHXH theo quy định.
2. Quy trình giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
- Người lao động bị TNLĐ-BNN lần đầu hoặc giám định tổng hợp: Nộp cho người
sử dụng lao động hồ sơ quy định do người lao động quản lý.
- Người lao động bị thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN tái phát: Nộp do người
lao động quản lý cho BHXH huyện nơi chi trả trợ cấp;
- Người đang đóng BHXH hưởng lương hưu hàng tháng: Lập Giấy đăng ký địa chỉ
nơi cư trú khi nghỉ hưu và nơi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu nộp cho
người sử dụng lao động và hồ sơ do người lao động quản lý (nếu có) như: Biên
bản giám định mức suy giảm khả năng lao động; giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS
do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Người tham gia BHXH tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc
và người tự đóng tiếp BHXH bắt buộc, nộp cho BHXH huyện nơi cư trú hồ sơ theo
quy định chậm nhất 30 ngày trước thời điểm hưởng lương hưu (trường hợp nộp hồ
sơ chậm hơn so với thời điểm hưởng lương hưu thì phải giải trình rõ trong
đơn).
- Người chờ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng:
Nộp cho BHXH huyện nơi cư trú Giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ hoặc đơn (trong
trường hợp mất giấy chứng nhận); trường hợp nộp hồ sơ chậm hơn so với
thời điểm hưởng lương hưu thì phải giải trình trong đơn.
- Người hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng sau khi chấp hành
xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh trở về nước định cư hợp pháp hoặc được Tòa án
tuyên bố mất tích trở về: Nộp hồ sơ quy định cho BHXH huyện nơi trả lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng trước khi đi tù hoặc xuất cảnh hoặc mất tích.
- Thân nhân hưởng trợ cấp tử tuất:
+ Đối với trường hợp người lao động đang đóng BHXH bắt buộc bị chết: Nộp
cho người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc trước khi chết hồ
sơ theo quy định.
+ Đối với trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt
buộc, người tự đóng tiếp BHXH bắt buộc, người chờ đủ điều kiện về tuổi đời để
hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp cán bộ xã hàng tháng, người tham gia BHXH tự
nguyện bị chết: Nộp cho BHXH huyện nơi người lao động cư trú trước khi chết sổ
bảo hiểm xã hội và hồ sơ theo quy định
+ Đối với trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị
chết: Thân nhân nộp cho BHXH huyện nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng trước khi chết hồ sơ theo quy định
+ Đối với trường hợp thân nhân đề nghị hưởng trợ cấp tuất hàng tháng cư trú
ở tỉnh khác: Nhận Tờ khai của thân nhân từ BHXH huyện nơi cư trú để hoàn thiện
việc xác nhận và nộp lại cho BHXH huyện.
- Người đề nghị điều chỉnh hoặc giải quyết lại lương hưu, trợ cấp BHXH: Nộp
bản chính hoặc bản sao hồ sơ theo quy định cho BHXH huyện nơi chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng hoặc cho cơ quan BHXH nơi đã giải quyết đối với
người hưởng trợ cấp BHXH một lần. Đối với trường hợp do BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Công an nhân dân giải quyết có yêu cầu điều chỉnh chế độ BHXH thì nộp hồ
sơ kèm theo sổ BHXH (nếu quản lý) cho cơ quan BHXH nơi đã giải quyết.
-
Người lao động hoặc thân nhân người lao động thực hiện nhận hồ sơ đã được giải
quyết hưởng BHXH tại nơi đã nộp hồ sơ.
-
Người chuyển đến tỉnh khác hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:
+ Đối với người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do BHXH
tỉnh khác giải quyết: Đến đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và
thẻ bảo hiểm y tế (nếu có) theo thời gian và địa điểm ghi trong Thông báo (mẫu
số 18B-HSB); nộp lại thẻ bảo hiểm y tế đã được cấp trước đó.
Người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân giải quyết chuyển đến hưởng ở nơi cư trú thì nhận
hồ sơ đã niêm phong từ người sử dụng lao động (trong trường hợp người sử dụng
lao động giao hồ sơ trực tiếp cho người lao động), nộp cho BHXH tỉnh nơi cư trú
khi hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng để được nhận chế độ.
+ Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng chuyển đến
hưởng tại nơi cư trú mới thuộc tỉnh khác: Lập hồ sơ theo quy định tại hoặc gửi
theo đường bưu điện cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đang chi trả lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng; đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, thẻ bảo
hiểm y tế (nếu có) theo Thông báo về thời gian, địa điểm chi trả lương hưu/trợ
cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 18B-HSB); nộp lại thẻ bảo hiểm y tế đã được cấp
trước đó.
- Người chờ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu, trợ cấp
hàng tháng di chuyển hồ sơ đi tỉnh khác quản lý: Lập hồ sơ theo quy định
nộp hoặc gửi theo đường bưu điện cho BHXH tỉnh nơi đang quản lý hồ sơ
chờ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng;
nhận thông báo về việc đã tiếp nhận hồ sơ di chuyển (mẫu số
18C-HSB).
- Người lao động, thân nhân người lao động hoặc người giám hộ của
người lao động, thân nhân người lao động có thể trực tiếp hoặc nhờ
người khác thay mình nộp hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng BHXH, nhưng
phải trực tiếp nhận kết quả giải quyết và tiền hưởng BHXH. Trường
hợp không có điều kiện nhận trực tiếp thì phải ủy quyền (giấy lĩnh
thay lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo mẫu số 18-CBH ban hành
kèm theo Quyết định số 488/QĐ-BHXH ngày 23/5/2012 của BHXH Việt Nam về
quản lý chi trả các chế độ BHXH hoặc hợp đồng ủy quyền hoặc giấy
ủy quyền khác theo quy định của pháp luật) cho người đại diện hợp pháp
của mình nhận kết quả giải quyết và tiền lương hưu, trợ cấp BHXH;
trường hợp người định cư ở nước ngoài ủy quyền thực hiện thủ tục hưởng BHXH một
lần thì người được ủy quyền có thể nộp hồ sơ tại BHXH huyện nơi người được ủy
quyền cư trú.
2.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
- Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân người lao động lập hồ sơ; kiểm
tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai
sinh, chứng minh nhân dân, hộ khẩu... của người lao động để đảm bảo tính thống
nhất của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan BHXH; giới thiệu người lao động đang
đóng BHXH ra Hội đồng Giám định y khoa để giám định mức suy giảm khả năng lao
động làm căn cứ hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp TNLĐ-BNN do TNLĐ-BNN lần đầu
(bao gồm cả trường hợp người lao động đã nghỉ việc nhưng trong thời gian làm
việc bị TNLĐ-BNN).
- Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động để hoàn thiện hoặc lập hồ sơ theo
quy định để chuyển đến cơ quan BHXH nơi người sử dụng lao động đóng BHXH chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao
động được hưởng lương hưu (trường hợp nộp hồ sơ chậm hơn so với thời điểm hưởng
lương hưu thì phải có văn bản giải trình).
- Tiếp nhận hồ sơ bổ sung đề nghị điều chỉnh mức hưởng hoặc giải quyết lại
chế độ BHXH của người lao động thuộc đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy
định.
- Tiếp nhận hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan BHXH; trả cho người lao
động hoặc thân nhân người lao động; lưu trữ quyết định hưởng chế độ TNLĐ-BNN
của người lao động.
2.3. Trách nhiệm của BHXH
huyện
- Hướng dẫn lập hồ sơ đối với người lao động hoặc thân nhân người lao động,
người sử dụng lao động thuộc đối tượng nộp hồ sơ cho BHXH huyện và tiếp nhận,
kiểm tra, đối chiếu hồ sơ về số lượng, tính pháp lý, tính thống nhất, đảm
bảo đủ và đúng quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, đầy đủ thì phải
hướng dẫn cụ thể về nội dung, các loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn
thiện;
Khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp tử tuất, nếu phát hiện nội
dung kê khai của thân nhân chưa rõ ràng hoặc nội dung kê khai có biểu hiện
không trung thực thì phối hợp với chính quyền địa phương để xác minh (mẫu số
09B-HSB) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
và bổ sung kết quả xác minh vào hồ sơ tử tuất để chuyển cho BHXH tỉnh xem xét,
giải quyết; trường hợp đề nghị xác minh do Bảo hiểm xã hội tỉnh
chuyển đến thì thời hạn xác minh tối đa 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghi;
Khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ hưu trí, kiểm tra, xác
minh làm rõ trong thời gian nộp hồ sơ chậm người lao động có bị phạt tù giam
hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích không để giải
quyết chế độ hưu trí theo đúng quy định đối với các trường hợp nộp hồ sơ hưởng
lương hưu chậm so với thời điểm hưởng từ 6 tháng trở lên (thời hạn thực
hiện 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ); trường hợp đề
nghị xác minh do Bảo hiểm xã hội tỉnh chuyển đến thì thời hạn xác
minh tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị;
- Thực hiện theo quy định việc giải quyết hưởng BHXH một lần (kể cả thời
hạn); xác nhận và thu hồi sổ BHXH để lưu trữ cùng hồ sơ; cấp giấy xác nhận thời
gian đóng BHTN đối với trường hợp có thời gian đóng BHTN nhưng chưa hưởng theo
quy định; trả hồ sơ hưởng BHXH một lần cho người lao động;
- Thông báo cho thân nhân đến nhận bản sao Tờ khai của thân nhân do BHXH
tỉnh chuyển đến để bổ sung xác nhận của chính quyền địa phương theo quy định;
tiến hành xác minh hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với trường hợp BHXH tỉnh yêu
cầu; chuyển BHXH tỉnh kết quả xác nhận và xác minh để làm căn cứ giải quyết chế
độ tử tuất;
- Thực hiện điều chỉnh chế độ BHXH theo quy định chung về mức hưởng trợ cấp
BHXH một lần đối với hồ sơ do BHXH huyện đã giải quyết và diều chỉnh cá biệt
đối với các trường hợp do Bảo hiểm xã hội huyện đã giải quyết;
- Chuyển BHXH tỉnh hồ sơ đề nghị chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng đến tỉnh khác; hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu; hồ sơ giải quyết
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hồ sơ giải quyết hưởng trợ
cấp tử tuất; hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; hồ sơ cấp
tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; hồ sơ điều chỉnh,
hủy quyết định hưởng BHXH và hồ sơ giải quyết BHXH một lần đối với trường hợp
chưa được phân cấp giải quyết. Nhận hồ sơ đã được BHXH tỉnh giải quyết để trả
cho người sử dụng lao động, người lao động hoặc thân nhân người lao động;
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ đã giải quyết và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
2.4. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
- Hướng dẫn lập hồ sơ đối với người lao động hoặc thân nhân người lao động,
người sử dụng lao động thuộc đối tượng nộp hồ sơ cho BHXH tỉnh; tiếp nhận từ
BHXH huyện, người sử dụng lao động, người lao động hoặc BHXH tỉnh khác hồ sơ
giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
trợ cấp tử tuất, hồ sơ giải quyết tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng, hồ sơ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh
hình, hồ sơ điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH, hồ sơ giải quyết BHXH một
lần (đối với trường hợp chưa phân cấp), hồ sơ đề nghị chuyển nơi nhận lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đến tỉnh khác.
Kiểm tra, xác minh làm rõ trong thời gian nộp hồ sơ chậm người lao động có
bị phạt tù giam hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích
không để giải quyết chế độ hưu trí theo đúng quy định đối với các trường hợp
nộp hồ sơ hưởng lương hưu chậm so với thời điểm hưởng từ 6 tháng trở lên (thời
hạn thực hiện 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ); trường
hợp đề nghị xác minh do Bảo hiểm xã hội tỉnh khác chuyển đến thì
thời hạn xác minh tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị.
- Chuyển văn bản yêu cầu kèm theo bản sao Tờ khai của thân nhân hưởng trợ
cấp tuất hàng tháng do BHXH tỉnh khác chuyển đến cho BHXH huyện nơi có thân
nhân cư trú theo địa chỉ ghi trong Tờ khai để bổ sung xác nhận của chính quyền
địa phương theo quy định.
- Giải quyết hưởng chế độ TNLĐ-BNN, hưu trí, BHXH một lần (nếu chưa phân
cấp cho BHXH huyện, tử tuất theo quy định (kể cả thời hạn);
- Kiểm tra việc giải quyết hưởng BHXH một lần đối với BHXH huyện;
- Thực hiện điều chỉnh chung mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với đối
tượng đang quản lý, chi trả và đối tượng đã giải quyết hưởng trợ cấp một lần
theo quy định và điều chỉnh cá biệt theo quy định;
- Xác nhận vào sổ BHXH theo quy định nội dung đã giải quyết chế độ hưu trí
(cả BHXH một lần, nếu có), trợ cấp TNLĐ-BNN, trợ cấp tử tuất;
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định đối với người hưởng lương hưu (trừ
trường hợp khi nghỉ hưu chuyển tỉnh khác cư trú) và người hưởng trợ cấp
TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc; thông báo theo mẫu số 18B-HSB để người lao
động biết về việc đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (trừ trường
hợp chuyển hưởng tại nơi cư trú mới ở tỉnh khác).
- Giải quyết tạm dừng, hưởng tiếp, di chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng theo quy định;
- Giới thiệu người lao động, thân nhân người lao động cư trú trên địa bàn
tỉnh đi giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định;
- Lập, quản lý và lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo theo quy định;
2.5. Trách nhiệm của BHXH
Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân
- Thực hiện các điều quy định chung và căn cứ
hồ sơ, thời hạn giải quyết hưởng BHXH để giải quyết các chế độ BHXH đối với
người lao động thuộc đối tượng thực hiện theo quy định.
- Quy định quy trình giải
quyết hưởng các chế độ BHXH cho phù hợp với quy định về quản lý lao động thuộc
bộ, ngành mình.
- Xác nhận trong sổ BHXH
theo quy định về nội dung hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp TNLĐ-BNN, trợ cấp tử
tuất.
- Căn cứ các mẫu quyết định
hưởng BHXH, Bản quá trình đóng BHXH, tờ khai và mẫu danh sách giải quyết hưởng
BHXH, Báo cáo tổng hợp theo quy định chung để điều chỉnh cho phù hợp với quy
định về quản lý lao động thuộc bộ, ngành mình để ban hành sau khi có ý kiến
thống nhất của BHXH Việt Nam.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ đã
giải quyết và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
- Giới thiệu người lao
động, thân nhân người lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động theo
quy định để làm căn cứ hưởng chế độ BHXH.
- Thực hiện theo quy định
việc di chuyển hồ sơ đối với người đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng về hưởng tại nơi cư trú;
- Thực hiện điều chỉnh, hủy
quyết định hưởng BHXH đối với những hồ sơ do mình giải quyết; đồng thời chuyển
hồ sơ điều chỉnh, hủy đến BHXH tỉnh nơi đang chi trả chế độ.
2.6. Quy trình thực hiện di chuyển hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng và hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối với người
chuyển nơi cư trú đến tỉnh khác
a- Trách nhiệm của BHXH tỉnh nơi đối tượng chuyển đi
- Tiếp nhận đơn đề nghị di chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng, đơn đề nghị di chuyển hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng
tháng từ BHXH huyện hoặc của người lao động đối với người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, người chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng
tháng.
- Kiểm tra lại hồ sơ đảm bảo đủ và đúng chế độ chính sách;
riêng đối với hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng, kiểm tra
toàn diện gồm: đối tượng tham gia, các yếu tố về nhân thân, việc xác
định thời gian tham gia BHXH, chức danh, mức lương, mức sinh hoạt phí…
đảm bảo đủ căn cứ để giải quyết hưởng. Trường hợp qua kiểm tra phát
hiện:
+ Hồ sơ có sai sót về chế độ, chính sách hoặc chưa đảm bảo đủ căn cứ
để giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng (đối với hồ sơ
chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng) thì điều chỉnh theo quy
định;
+ Hồ sơ không thống nhất về họ, tên, tên đệm, ngày tháng năm sinh giữa các
giấy tờ trong cùng hồ sơ, giữa hồ sơ hưởng BHXH với Giấy khai sinh, Giấy chứng
minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu thì làm văn bản xác nhận để đưa vào hồ sơ di
chuyển;
-
Lập thủ tục hồ sơ di chuyển theo quy định; thực hiện niêm phong hồ sơ
và gửi bảo đảm bằng đường công vụ đến BHXH tỉnh nơi cư trú của đối tượng theo
địa chỉ ghi trong đơn hoặc trong hồ sơ hưởng;
- Khi nhận được Thông báo của BHXH
nơi tiếp nhận hồ sơ (mẫu số 18A-HSB), kiểm tra đối tượng đã giới thiệu chuyển
đi. Nếu đúng có đối tượng đã giải quyết chuyển đi thì xác nhận đã kiểm tra, đối
chiếu vào Thông báo (người thực hiện kiểm tra, đối chiếu ký, ghi rõ họ tên) và
thực hiện lưu trữ; trường hợp hồ sơ chuyển đi còn chưa đầy đủ hoặc chưa đủ
căn cứ để giải quyết thì trong vòng 05 ngày làm việc phải xem xét,
điều chỉnh hoặc hoàn thiện để gửi lại cho BHXH tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ kèm
theo công văn; nếu phát hiện không phải đối tượng đã giải quyết chuyển đi thì
có ngay công văn gửi cho BHXH nơi tiếp nhận hồ sơ;
- Thực hiện sao lưu hồ sơ của đối tượng chuyển đi trên máy tính để làm căn
cứ xem xét, giải quyết trong trường hợp hồ sơ di chuyển bị mất; lưu giữ bản
chụp đơn đề nghị di chuyển của đối tượng tại vị trí đã lưu trữ hồ sơ trước khi
di chuyển. Đối với trường hợp hồ sơ hưởng BHXH được giải quyết trước ngày
01/01/1995 thì sao lục toàn bộ hồ sơ để lưu cùng bản chụp đơn đề nghị di
chuyển.
- Ghi vào sổ theo dõi hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng di chuyển đi tỉnh, thành
phố khác (mẫu số 25A-HSB).
- Thời hạn lập hồ sơ di chuyển tối đa là 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn
đề nghị di chuyển.
- Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, lập báo cáo đối tượng chuyển đi của quý I
và quý II trong năm; trước ngày 10 tháng
01 hàng năm, lập báo cáo đối tượng chuyển đi trong quý III và quý IV của năm
trước (mẫu số 25C-HSB), gửi BHXH Việt Nam (Ban thực hiện chính sách BHXH) kèm
theo bản điện tử của báo cáo.
b. Trách nhiệm của BHXH tỉnh nơi đối tượng chuyển đến
- Tiếp nhận hồ sơ di chuyển đến (gồm cả hồ sơ của người bắt đầu hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân giải
quyết và chuyển đến );
- Kiểm tra đối chiếu hồ sơ đảm bảo đủ và đúng quy định. Trường hợp qua kiểm
tra phát hiện:
+ Hồ sơ của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không đầy
đủ mà không có văn bản xác nhận của BHXH tỉnh nơi đối tượng chuyển đi hoặc
thiếu quyết định hưởng mà không có ý kiến của BHXH Việt Nam hoặc hồ sơ của
người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không đủ thành phần hồ
sơ theo quy định thì vẫn tiếp nhận, nhưng chưa thực hiện chi trả, đồng thời
thông báo để đối tượng biết về lý do chưa thực hiện chi trả. Khi nhận được công
văn kèm theo hồ sơ bổ sung từ BHXH nơi
chuyển đi thì thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người
lao động;
+ Hồ sơ chưa được điều chỉnh theo quy định chung thì thực hiện điều chỉnh
theo quy định tại Điểm 5.1 Khoản 5 Điều 28. Hồ sơ có sai sót thì tiếp nhận và
thực hiện điều chỉnh theo quy định nêu tại Điểm 5.2 Khoản 5 Điều 28 để chi trả;
+ Đối với hồ sơ được xác định không đủ điều kiện hưởng và hồ sơ chờ
hưởng chế độ không đảm bảo căn cứ để giải quyết thì không tiếp nhận và
thông báo để đối tượng biết, đồng thời làm văn bản chuyển trả BHXH tỉnh nơi
giới thiệu đối tượng chuyển đi và báo cáo BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính
sách BHXH) kèm theo bản sao hồ sơ;
+ Đối với hồ sơ do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân giải quyết
chưa đúng quy định hoặc không đầy đủ theo quy định thì không tiếp nhận và có
văn bản để trả lại hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đã giải quyết, nêu
rõ lý do; đồng thời thông báo để đối tượng biết về việc không tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ di chuyển đến,
thực hiện thông báo theo mẫu số 18A-HSB cho BHXH nơi giới thiệu chuyển đi và
thông báo theo mẫu số 18B-HSB cho đối tượng đến đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng, thông báo theo mẫu số 18C-HSB cho người chờ hưởng chế
độ biết về việc đã tiếp nhận hồ sơ; thực hiện quản lý hồ sơ, quản lý
đối tượng và chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH một lần khi nghỉ hưu (nếu có), trợ
cấp khu vực một lần (nếu có) và trợ cấp BHXH hàng tháng. Trường hợp đối tượng
không làm thủ tục đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì vẫn thực
hiện tiếp nhận, quản lý hồ sơ nhưng chưa thực hiện chi trả cho đến khi đối
tượng đến làm thủ tục đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
Nếu nhận được văn bản thông báo không có đối tượng di chuyển hoặc sau khi
đối chiếu với danh sách đối tượng đã giới thiệu di chuyển (mẫu số 25E-HSB) của
BHXH nơi chuyển đi mà không có tên đối tượng di chuyển thì sao lưu hồ sơ và
chuyển hồ sơ (bản chính) sang cơ quan công an để thẩm tra, xác minh và xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế cũ của người chuyển đến và cấp thẻ bảo hiểm y
tế mới theo quy định.
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Ghi vào Sổ theo dõi hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng từ tỉnh khác chuyển đến
(mẫu số 25B-HSB).
- Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, lập báo cáo đối tượng chuyển đến của quý
I và quý II trong năm; trước ngày 10
tháng 01 năm sau, lập báo cáo đối tượng chuyển đến trong quý III và quý IV của
năm trước (mẫu số 25D-HSB), gửi BHXH Việt Nam kèm theo bản điện tử của
báo cáo (Ban thực hiện chính sách BHXH).
BHXH tỉnh nơi đối tượng chuyển đi và nơi đối
tượng chuyển đến không xem xét lại về điều kiện hưởng và mức hưởng đã ghi trong
quyết định hưởng đối với hồ sơ hưởng BHXH giải quyết trước ngày 01/01/1995
trừ trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc thực hiện kết
luận của cơ quan có thẩm quyền.
c. Trách nhiệm của BHXH Quân đội, BHXH Công an nhân dân
Thực hiện việc di chuyển hồ sơ đối với người đã được giải quyết hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng về hưởng tại nơi cư trú như sau:
- Về hồ sơ: Ngoài hồ sơ theo quy định (không bao gồm sổ BHXH), có thêm giấy
giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp BHXH.
- Về quy trình:
+ Trực tiếp niêm phong hoặc ủy quyền đơn vị sử dụng lao động (cấp có thẩm
quyền) niêm phong hồ sơ và gửi bảo đảm bằng đường công vụ hoặc giao cho đơn vị
sử dụng lao động hoặc người hưởng chế độ chuyển đến BHXH tỉnh nơi người hưởng
cư trú;
+ Khi nhận được Thông báo của BHXH nơi tiếp nhận hồ sơ (mẫu số 18A-HSB),
kiểm tra đối tượng đã giới thiệu chuyển đi. Nếu đúng có đối tượng đã giải quyết
chuyển đi thì xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu vào Thông báo (người thực hiện kiểm
tra, đối chiếu ký, ghi rõ họ tên) và thực hiện lưu trữ; trường hợp hồ sơ
chuyển đi còn chưa đầy đủ hoặc chưa đủ căn cứ để giải quyết thì trong
vòng 05 ngày làm việc phải xem xét, điều chỉnh hoặc hoàn thiện để gửi
lại cho BHXH tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ kèm theo công văn; nếu phát hiện không
phải đối tượng đã giải quyết chuyển đi thì có ngay công văn gửi cho BHXH nơi
tiếp nhận hồ sơ;
+ Ghi vào sổ theo dõi hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng di chuyển đi tỉnh, thành
phố khác (mẫu số 25A-HSB).
+ Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, lập báo cáo đối tượng chuyển đi của quý I
và quý II trong năm; trước ngày 10 tháng
01 hàng năm, lập báo cáo đối tượng chuyển đi trong quý III và quý IV của năm
trước (mẫu số 25C-HSB), gửi BHXH Việt Nam (Ban thực hiện chính sách BHXH) kèm
theo bản điện tử của báo cáo.
2.7. Trách nhiệm của các đơn vị nghiệp vụ trực
thuộc BHXH Việt Nam
a. Trung tâm Thông tin
- Xây dựng các chương trình phần mềm xét duyệt các chế độ hưu trí, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất chuyển giao cho các địa phương
thực hiện; xây dựng các phần mềm kết xuất dữ liệu cho các báo cáo nghiệp vụ nêu
tại Chương này.
- Tiếp nhận cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy
quyết định hưởng chế độ hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chế
độ tử tuất do BHXH tỉnh chuyển đến để tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung của toàn
Ngành.
b. Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc BHXH Việt Nam: Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì phối hợp với các đơn vị
nghiệp vụ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra BHXH tỉnh thực hiện việc giải quyết
chế độ BHXH theo quy định.
D. CÔNG TÁC TỔNG HỢP, THỐNG
KÊ, BÁO CÁO
ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG BHXH
1. Đối với BHXH
huyện:
- Trước ngày 03 hàng tháng, lập 02 bản báo cáo tổng hợp
giải quyết chế độ ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe trong
tháng trước (mẫu số 01A-HSB) để lưu 01 bản và 01 bản gửi BHXH tỉnh cùng toàn bộ
cơ sở dữ liệu của số đối tượng đã giải quyết trong tháng trước.
- Hàng tháng trước ngày 03, lập
02 bản danh sách giải quyết điều chỉnh, hủy chế độ BHXH (mẫu số 23A-HSB) của
tháng trước và 02 bản Danh sách giải quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần của tháng
trước (mẫu số 19G-HSB) để lưu trữ 01 bản và gửi 01 bản về BHXH tỉnh. Đồng
thời chuyển cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng, điều chỉnh, hủy quyết
định hưởng BHXH một lần về BHXHtỉnh theo quy định.
2. Đối với BHXH tỉnh
- Tiếp nhận cơ sở dữ liệu của BHXH hội huyện và cập nhật vào phần mềm
xét duyệt chế độ ốm đau, thai sản tại BHXH tỉnh để tổng hợp và chuyển Trung tâm
Thông tin BHXH Việt Nam trước ngày 05 hàng tháng;
- Trước ngày 05 hàng tháng, lập 02 bản báo cáo tổng hợp giải quyết chế
độ ốm đau, thai sản và trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe trong tháng trước
(mẫu số 02-HSB) để lưu 01 bản và 01 bản gửi kèm theo bản điện tử về BHXH Việt
Nam (Ban Thực hiện chính sách BHXH);
- Trước ngày 10 tháng 01 hàng năm, lập báo cáo thống kê đối tượng hưởng
chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản trong năm trước (mẫu số 22A-HSB, mẫu số
22B-HSB) gửi kèm theo bản điện tử về BHXH Việt Nam (Ban Thực hiện chính sách
BHXH).
- Hàng tháng, tiếp nhận cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng BHXH một lần do
BHXH huyện chuyển đến để tích hợp vào chương trình xét duyệt hưởng BHXH một lần
trong toàn tỉnh; lập danh sách giải quyết hưởng chế độ BHXH đối với từng loại
chế độ (mẫu số 19A-HSB, mẫu số 19B-HSB, mẫu số 19C-HSB, mẫu số 19D-HSB, mẫu số
19E-HSB, mẫu số 19H-HSB, mẫu số 19K-HSB và mẫu số 19M-HSB) để lưu trữ, quản lý
cùng Danh sách giải quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần (mẫu số 19G-HSB) do BHXH
huyện chuyển đến và Danh sách giải quyết điều chỉnh, hủy, tạm dừng, hưởng tiếp
các chế độ BHXH (mẫu số 23A-HSB).
- Trước ngày 05 hàng tháng, căn cứ hồ sơ đã được BHXH huyện và BHXH
tỉnh giải quyết; việc quản lý, chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng lập
báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng chế độ BHXH trong tháng trước (mẫu số
20-HSB), danh sách giải quyết điều chỉnh, hủy, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu,
trợ cấp BHXH (mẫu số 23A-HSB) gửi BHXH Việt Nam kèm theo bản điện tử của báo
cáo (Ban Thực hiện chính sách BHXH).
- Trước ngày 10 tháng 01 hàng năm, lập báo cáo thống kê đối tượng giải
quyết hưởng BHXH trong năm trước đối với từng loại chế độ (mẫu số 22C-HSB, mẫu
số 22D-HSB, mẫu số 22E-HSB, mẫu số 22G-HSB, mẫu số 22H-HSB, mẫu số 22K-HSB, mẫu
số 22M-HSB, mẫu số 22N-HSB) gửi BHXH Việt Nam kèm theo bản điện tử của báo cáo
(Ban thực hiện chính sách BHXH).
- Trước ngày 10 hàng tháng, gửi về Trung tâm Lưu trữ BHXH Việt Nam 01
bộ hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã giải quyết trong tháng
trước theo quy định kèm theo danh sách giải quyết đối với từng loại chế độ (mẫu
số 19A-HSB, mẫu số 19C-HSB, mẫu số 19E-HSB, mẫu số 19H-HSB) và danh sách điều
chỉnh, hủy quyết định hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số
23B-HSB);
- Trước ngày 05 hàng tháng, chuyển toàn bộ cơ sở dữ liệu giải quyết
hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy quyết định hưởng BHXH trong tháng trước về
Trung tâm Thông tin BHXH Việt Nam.
3. Đối với BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân
- Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, báo cáo BHXH Việt Nam về việc giải
quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định
(số lượt người hưởng cho từng loại trợ cấp và số tiền tương ứng).
- Trước ngày 10 hàng tháng, gửi về Trung tâm Lưu trữ BHXH Việt Nam 01
bộ hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã giải quyết trong tháng
trước theo quy định kèm theo Danh sách giải quyết đối với từng loại chế độ để
lưu trữ, quản lý.
E. TỔNG HỢP NHỮNG NỘI DUNG THAY ĐỔI SO VỚI QUY ĐỊNH CỦA QUYẾT ĐỊNH
777/QĐ-BHXH NĂM 2010
1. Về quy định chung:
- Bỏ quy định đục lỗ sổ BHXH
sau khi giải quyết hưởng chế độ hưu trí, tử tuất và thu hồi sổ để
lưu trữ.
- Về trách nhiệm của cá nhân trong bồi hoàn số tiền do giải
quyết sai: Bỏ quy định phân chia cụ thể mức bồi hoàn theo thẩm quyền của các cấp
và quy định bồi hoàn theo quy định chung của pháp luật.
- Bổ sung quy định về giải thích từ ngữ để đảm bảo cách hiểu thống nhất.
- Bổ sung quy định về trách nhiệm sao lục, nhân bản hồ sơ đối với bộ phận/phòng
tiếp nhận hồ sơ để phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận.
2. Về Hồ sơ
- Đối với chế độ ốm đau:
+ Bỏ xác nhận của một cơ sở y tế trong nước về quá trình điều trị và hướng
điều trị đối với trường hợp khám chữa bệnh ở nước ngoài;
+ Quy định bổ sung một số thành phần hồ sơ thay thế để tạo thuận lợi cho
người lao động trong trường hợp con ốm, điều trị bệnh dài ngày...
- Đối với chế độ thai sản:
+ Bỏ Giấy chứng nhận thương tật hoặc biên bản giám định tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động đối với người tàn tật sinh con;
+ Thay quyết định công nhận việc nuôi con nuôi bằng giấy chứng nhận nhận
nuôi con nuôi.
- Đối với chế độ tai nạn lao động:
+ Bỏ hộ khẩu thường trú đối với trường hợp bị tai nạn trên đường đi và về;
+ Bổ sung giấy tờ khám, điều trị thương tật đối với trường hợp điều trị ngoại
trú; bổ sung biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều
tra hình sự quân đội;
+ Thay biên bản tai nạn giao thông bằng biên bản khám nghiệm hiện trường,
sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
- Đối với chế độ bệnh nghề nghiệp:
Bổ sung hồ sơ đối với trường hợp lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp (đã quy định tạm thời tại văn bản số 481/BHXH-CSXH)
- Đối với hưởng lương hưu: Bổ sung hồ sơ đối tượng là cán bộ xã nghỉ việc chờ hưởng
chế độ; giấy đăng ký địa chỉ nơi cư trú khi nghỉ hưu, nơi khám chữa bệnh BHYT
ban đầu; văn bản giải trình của người sử dụng lao động trong trường hợp nộp hồ
sơ chậm hơn thời điểm hưởng lương hưu;
- Đối với hưởng BHXH một lần:
+ Quy định đơn đề nghị hưởng BHXH một lần áp dụng cho tất cả các đối tượng
hưởng BHXH 1 lần;
+ Bỏ hồ sơ đối với trường hợp bị phạt tù giam.
- Đối với chế độ tử tuất: Quy định biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
đối với trường hợp thân nhân đề nghị giám định để hưởng chế độ tử tuất hàng
tháng cho cả trường hợp hưởng trợ cấp 1 lần (là căn cứ xác định thân nhân không
đủ mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp hàng tháng).
- Đối với hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng: Thay quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích
trở về bằng quyết định của Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích; thay quyết
định trở về nước định cư hợp pháp bằng quyết định, giấy tờ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đồng ý cho cư trú tại Việt Nam kèm theo giấy tờ chứng minh thời
điểm nhập cảnh cho phù hợp với thực tiễn.
- Đối với hồ sơ di chuyển, bổ sung hồ sơ di chuyển đối với người chờ hưởng
lương hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng cho phù hợp với thực tiễn: Bổ sung quy định về hồ
sơ điều chỉnh, hủy quyết định hưởng chế độ BHXH.
3. Về quy trình thực hiện:
- Trách nhiệm của người lao động và thân nhân người lao động:
+ Bổ sung trách nhiệm lập giấy đăng ký địa chỉ nơi nhận lương hưu, nơi khám
chữa bệnh BHYT ban đầu; trách nhiệm lập thủ tục di chuyển hồ sơ chờ hưởng lương
hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng; trách nhiệm giải trình trong trường hợp nộp
hồ sơ hưởng lương hưu chậm hơn so với thời điểm hưởng; trách nhiệm ủy quyền cho
người khác nhận thay hồ sơ và tiền trợ cấp BHXH;
+ Bổ sung trách nhiệm phải kê khai đầy đủ các thân nhân theo quy định trong
Tờ khai của thân nhân;
+ Quy định chi tiết về số lượng đối với từng thành phần hồ sơ thuộc trách
nhiệm nộp của người lao động.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
+ Quy định cụ thể hơn về trách nhiệm kiểm tra đối
chiếu các yếu tố nhân thân trong hồ sơ tham gia BHXH của người lao động trước
khi nộp cho cơ quan BHXH;
+ Quy định chi tiết về số lượng đối với từng thành phần hồ sơ thuộc trách
nhiệm nộp của người sử dụng lao động;
+ Bổ sung quy định về thời hạn nộp hồ sơ hưởng lương hưu (BHXH bắt buộc),
trách nhiệm giải trình trong trường hợp nộp hồ sơ chậm hơn so với thời điểm hưởng
lương hưu.
- Trách nhiệm của BHXH huyện:
+ Bổ sung trách nhiệm kiểm tra của BHXH huyện đối với việc giải quyết chế độ
ốm đau, thai sản tại đơn vị sử dụng lao động; trách nhiệm sao lưu sổ BHXH của
người lao động đã thôi việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con, nhận nuôi con
nuôi;
+ Quy định thời hạn giải quyết tính theo ngày làm việc và thời hạn cụ thể
cho từng loại chế độ, đối tượng;
+ Bổ sung trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu về cơ sở dữ liệu đối tượng được
giải quyết, đảm bảo không giải quyết trùng;
+ Bổ sung trách nhiệm kiểm tra, xác minh đối với các trường hợp nộp hồ sơ
chậm từ 6 tháng trở lên với thời hạn là 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ hoặc từ khi nhận được đề nghị; bổ sung thời hạn xác minh về điều kiện hưởng
chế độ tử tuất của thân nhân là 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hoặc
từ khi nhận được đề nghị xác minh.
+ Quy định trách nhiệm lập phiếu trình để giải trình khi điều chỉnh, hủy
quyết định hưởng BHXH do giải quyết sai; trách nhiệm sao lưu hồ sơ giấy tờ làm
căn cứ điều chỉnh, hủy và trả lại người lao động bản chinh (có bản giao nhận);
+ Quy định BHXH huyện lưu giữ sổ BHXH khi giải quyết hưởng BHXH một lần;
+ Quy định lại trách nhiệm báo cáo từ hàng quý chuyển sang hàng tháng đối với
chế độ ốm đau, thai sản; quy định thời hạn báo cáo và chuyển cơ sở dữ liệu giải
quyết hưởng BHXH về BHXH tỉnh trước ngày 03 hàng tháng;
- Trách nhiệm của BHXH tỉnh:
+ Bổ sung trách nhiệm kiểm tra đối với việc giải quyết hưởng các chế độ của
BHXH của BHXH huyện và việc giải quyết chế độ ốm đau, thai sản tại đơn vị sử dụng
lao động;
+ Quy định trách nhiệm xác minh hoặc ủy quyền cho BHXH huyện xác minh
đối với các trường hợp nộp hồ sơ hưởng lương hưu chậm từ 6 tháng trở
lên.
+ Quy định trách nhiệm lập phiếu
trình để giải trình khi điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH do giải quyết
sai; trách nhiệm sao lưu hồ sơ giấy tờ làm căn cứ điều chỉnh, hủy và trả lại
người lao động bản chinh (có bản giao nhận);
+ Bổ sung
trách nhiệm kiểm tra, xác minh hoặc ủy quyền cho BHXH huyện kiểm tra, xác minh
đối với các trường hợp nộp hồ sơ chậm từ 6 tháng trở lên với thời hạn là 5 ngày
làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hoặc từ khi nhận được đề nghị; bổ sung thời
hạn xác minh về điều kiện hưởng chế độ tử tuất của thân nhân là 5 ngày làm việc
kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hoặc từ khi nhận được đề nghị xác minh;
+ Quy định trách nhiệm giải quyết hưởng BHXH 1 lần trong trường hợp chưa
phân cấp xuống huyện.
+ Bổ sung trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu về cơ sở dữ liệu đối tượng được
giải quyết, đảm bảo không giải quyết trùng;
+ Quy định thẩm quyền điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH của khối lực lượng
vũ trang do cơ quan BHXH nơi giải quyết thực hiện.
+ Quy định trách nhiệm thông báo lại BHXH tỉnh nơi giới thiệu đối tượng giải
quyết trợ cấp tuất hàng tháng trong trường hợp thân nhân không đủ diều kiện hưởng
tuất tháng.
+ Quy định trách nhiệm khiếu nại giám định theo trình tự phúc quyết đối với
các trường hợp kết quả giám định không phù hợp với tình trạng sức khỏe, thương
tật, bệnh tật của người lao động và thân nhân người lao động.
+ Quy định trách nhiệm lập thông báo về việc đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp
hàng tháng cho người lao động (đối với người hưởng mới).
+ Bỏ trách nhiệm lập danh sách
theo mẫu số 25E-HSB;
+ Quy định thời hạn giải quyết tính theo ngày làm việc và quy định thời hạn
cụ thể cho từng loại chế độ, đối tượng;
+ Quy định lại thời hạn báo cáo là trước ngày 05 hàng tháng; riêng đối với
báo cáo thống kê theo mẫu số 22-HSB thời hạn là ngày 10 tháng 01 hàng năm (Ban
sẽ căn cứ vào ngày gửi bản điện tử của tỉnh để đánh giá); quy định trách nhiệm
của BHXH tỉnh trong việc tiếp nhận, cập nhật cơ sở dữ liệu từ BHXH huyện và
chuyển cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng các chế độ BHXH về Trung tâm Công nghệ
thông tin;
+ Bổ sung trách nhiệm của BHXH khối lực lượng vũ trang, các đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam trong quy trình giải quyết hưởng các chế độ ngắn hạn; trách nhiệm
của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam trong quy trình giải quyết hưởng các chế
độ dài hạn.
4. Về biều mẫu:
- Bổ sung các mẫu:
+
Danh sách giải quyết chế độ thai sản đối với người thôi việc trước thời điểm
sinh con, nhận nuôi con nuôi (01B-HSB);
+
Giấy đăng ký nơi nhận lương hưu, nơi khám chữa bệnh BHYT ban đầu (13-HSB);
+
Giấy giới thiệu chuyển hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng (15B-HSB);
+
Đơn đề nghị chuyển hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng (16B-HSB);
+
Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng
(18C-HSB);
+
Danh sách điều chỉnh, hủy quyết định hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng;
+ Tách quyết định giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng
đối với từng thân nhân;
- Bỏ các mẫu:
+ Đơn đề nghị hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng (13-HSB cũ);
+
Danh sách đối tượng đã giới thiệu di chuyển đến BHXH tỉnh, thành phố (25E-HSB).
- Gộp các mẫu:
Quyết định điều chỉnh 06A-HSB, 06B-HSB, 06C-HSB, vào chung một mẫu 06A-HSB.
Ngoài
ra, có sửa đổi, bổ sung một số tiêu thức trong các biểu mẫu cho phù hợp với
thực tiễn như bỏ nội dung ký đóng dấu của lãnh đạo cơ quan BHXH trong các bản
xác nhận quá trình đóng BHXH; một số tiêu thức trong các quyết định hưởng, điều
chỉnh...
Lưu ý
Khi
tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng chế độ của người bảo lưu có vướng mắc về xác nhận
thời gian công tác, chức danh nghề..., hoặc hồ sơ di chuyển BHXH các tỉnh phải
trực tiếp có văn bản trao đổi với BHXH nơi đã xác nhận quá trình đó hoặc nơi
giới thiệu chuyển đi để xác minh, thống nhất. Không được yêu cầu đối tượng phải
tự đi xác minh.
3.2. Công văn số 1313/BHXH-CSXH ngày 21/4/2014 03/01/2014 của BHXH Việt
Nam, Hướng dẫn lùi thời điểm thực hiện Quyết định số 01/QĐ-BHXH đối với BHXH Bộ
Quốc phòng và BHXH Công an nhân dân:
-
Đồng ý để BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân tiếp tục sử dụng các mẫu
quyết định hưởng và thủ tục hồ sơ hưởng các chế độ BHXH đang thực hiện cho đến
hết ngày 30/6/2014.
-
BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ ngày ký quyết định hưởng
BHXH và hướng dẫn tại Điểm 1 nêu trên để tiếp nhận hồ sơ, quản lý và chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với người hưởng do BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Công an nhân dân giới thiệu chuyển đến.
3.3.
Quyết định số 1370/QĐ-BHXH ngày 14/12/2013 của BHXH Việt Nam, Về việc công bố
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Ban hành các thủ tục hành chính về: Giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết
định số 613/QĐ-TTg; Giải quyết hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa
được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu theo QĐ52/2013/QĐ-TTg; Xác
nhận thời gian làm chủ nhiệm hợp tác xã tính hưởng bảo hiểm xã hội theo Quyết
định số 250/QĐ-TTg.
Hiệu
lực thi hành:
- Đối với các thủ tục giải quyết
hưởng trợ cấp theo Quyết định số 613/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2010;
- Đối với các thủ tục giải
quyết hưởng trợ cấp đối với nhà giáo đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp
thâm niên trong lương hưu theo QĐ52/2013/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2013;
- Đối với các thủ tục xác nhận thời gian làm
chủ nhiệm hợp tác xã để tính hưởng bảo hiểm xã hội theo Quyết định số
250/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 29/01/2013.
3.4.
Quyết định số 209/QĐ-BHXH ngày 28/02/2014 của BHXH Việt Nam, Về việc ban hành
bổ sung 03 quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001: 2008 thuộc lĩnh vực thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
Ban
hành bổ sung 03 quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 (từ quy trình số QT-CSXH-42
đến QT-CSXH-44 theo Danh mục kèm theo) áp dụng cho BHXH các tỉnh và BHXH
huyện vào bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 trong lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH ban hành kèm theo Quyết định
số 835/QĐ-BHXH ngày 29/7/2013 của BHXH Việt Nam.
TT
|
Tên quy
trình
|
Mã quy
trình
|
1
|
Quy trình giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng
theo Quyết định số 613/QĐ-TTg
|
QT-CSXH-42
|
2
|
Quy trình giải quyết trợ cấp đối với nhà giáo
đã nghỉ hưu chưa được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên trong lương hưu
|
QT-CSXH-43
|
3
|
Quy trình xác nhận thời gian làm chủ nhiệm hợp
tác xã để tính hưởng BHXH theo Quyết định số 250/QĐ-TTg
|
QT-CSXH-44
|
- Hiệu lực thi hành: Từ ngày 28/02/2014.
3.5.
Quyết định số 686/QĐ-BHXH ngày 30/5/2014 của BHXH Việt Nam, Về việc công bố thủ
tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam:
Công
bố kèm 37 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế cho 41 thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực thực hiện chính sách BHXH ban hành tại Mục 4, Phần I Danh
mục thủ tục hành chính thay thế và Mục
IV, Phần II Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính được ban hành
kèm theo Quyết định số 1369/QĐ-BHXH ngày 12 tháng 10 năm 2012 của BHXH Việt Nam
về việc công bố thủ tục hành chính thay thế thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
Hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2014.
Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, thay thế
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
|
I. Thủ tục hành chính do BHXH cấp tỉnh thực
hiện
|
||||
1
|
Quyết toán chế độ ốm đau đối với người lao
động hoặc con dưới 7 tuổi của người lao động khám chữa bệnh trong nước.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
2
|
Quyết toán chế độ ốm đau đối với người lao
động hoặc con dưới 7 tuổi của người lao động khám chữa bệnh tại nước ngoài.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
3
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ
đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động
thực hiện các biện pháp tránh thai.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
4
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ
đang làm việc sinh con.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
5
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với người lao
động đang làm việc nhận nuôi con nuôi.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
6
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ
sinh con mà sau khi sinh, con bị chết.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
7
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với trường hợp
sau khi sinh con, người mẹ bị chết.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
8
|
Quyết toán trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
9
|
Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng
đối với trường hợp bị tai nạn lao động lần đầu.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
10
|
Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động một lần
đối với trường hợp bị tai nạn lao động lần đầu.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
11
|
Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương
tật tái phát.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
12
|
Giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng
đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp lần đầu.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
13
|
Giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp một lần
đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp lần đầu.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
14
|
Giải quyết trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bệnh
tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
15
|
Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đối với người lao động đã bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nay
tiếp tục bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
16
|
Giải quyết hưởng lương hưu đối với người lao
động đang đóng BHXH bắt buộc.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
17
|
Giải quyết hưởng lương hưu đối với người bảo
lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc và người tham gia BHXH tự nguyện.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
18
|
Giải quyết chế độ hưu trí và trợ cấp hàng
tháng đối với cán bộ xã theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, chờ đủ tuổi hưởng
lương hưu và trợ cấp.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
19
|
Giải quyết trợ cấp BHXH một lần (áp dụng đối với các tỉnh chưa phân cấp
cho BHXH huyện giải quyết).
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
20
|
Giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng đối với
thân nhân người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, chết (kể cả chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp).
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
21
|
Giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng đối với
thân nhân người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc (bao gồm cả người chờ đủ
tuổi hưởng chế độ hưu trí, người tự đóng tiếp BHXH bắt buộc), người tham gia
BHXH tự nguyện, chết.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
22
|
Giải quyết chế độ tử tuất hàng tháng đối với
thân nhân người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, chết.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
23
|
Giải quyết chế độ tử tuất một lần đối với thân
nhân người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, chết (kể cả chết do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp).
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
24
|
Giải quyết chế độ tử tuất một lần đối với thân
nhân người bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc (bao gồm cả người chờ đủ tuổi
hưởng chế độ hưu trí, người chờ đủ tuổi hưởng trợ cấp, người tự đóng tiếp
BHXH bắt buộc), người tham gia BHXH tự nguyện, chết.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
25
|
Giải quyết chế độ tử tuất một lần đối với thân
nhân người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, chết.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
26
|
Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng đối với người chấp hành xong hình phạt tù hoặc về nước định cư
hoặc mất tích trở về.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
27
|
Giải quyết di chuyển đối với người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và người chờ hưởng lương hưu, trợ cấp
hàng tháng đến cư trú ở tỉnh, thành phố khác.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH tỉnh
|
|
II. Thủ tục hành chính
do BHXH cấp huyện thực hiện
|
||||
1
|
Quyết toán chế độ ốm đau đối với người lao
động hoặc con dưới 7 tuổi của người lao động khám chữa bệnh trong nước.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
2
|
Quyết toán chế độ ốm đau đối với người lao
động hoặc con dưới 7 tuổi của người lao động khám chữa bệnh tại nước ngoài.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
3
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ
đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động
thực hiện các biện pháp tránh thai.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
4
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ
đang làm việc sinh con.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
5
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với người lao
động đang làm việc nhận nuôi con nuôi.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
6
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ
sinh con mà sau khi sinh, con bị chết.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
7
|
Quyết toán chế độ thai sản đối với trường hợp
sau khi sinh con, người mẹ bị chết.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
8
|
Giải quyết chế độ thai sản đối với người lao
động tham gia BHXH bắt buộc, đã thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
9
|
Quyết toán trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe sau ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
10
|
Giải quyết trợ cấp BHXH một lần.
|
Thực hiện chính sách BHXH
|
BHXH huyện
|
|
3.6. Quyết định số 819/QĐ-BHXH ngày 01/8/2014 của BHXH Việt Nam, Về
việc ban hành bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 thuộc lĩnh vực thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
-
Ban hành bộ quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong lĩnh vực thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội lần 2 (từ quy trình số QT-CSXH-01 đến
QT-CSXH-37 theo danh mục kèm theo) áp dụng cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Bảo hiểm xã hội các quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.
(10 quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại BHXH cấp huyện và 27 quy trình giải
quyết thủ tục hành chính tại BHXH cấp tỉnh
tương ứng với 37 thủ tục hành chính nêu trên)
-
Hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2014, thay thế Quyết định số 835/QĐ-BHXH
ngày 29 tháng 7 năm 2013 của BHXH Việt Nam về việc ban hành bộ quy trình giải
quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong lĩnh vực thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội lần 1.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BHXH
1. Một số vấn đề nghiệp vụ về thực hiện chính sách BHXH
1.1. Nội dung thực hiện chính
sách BHXH
1.1.1.
Giải quyết hưởng các chế độ BHXH
- Giải quyết hưởng mới các
chế độ BHXH theo quy định, gồm các nội dung:
+ Thực hiện việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ
trong quá trình giải quyết theo quy định;
+ Thực hiện giải quyết chế
độ theo quy định của pháp luật BHXH và quy định có liên quan đối với từng loại
chế độ về đối tượng, điều kiện hưởng, cách tính hưởng, mức hưởng và thời điểm
hưởng, thời hạn giải quyết (;
+ Thực hiện lập hồ sơ giải
quyết hưởng chế độ BHXH đối với từng loại chế độ về số lượng, chủng loại giấy
tờ theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện quy trình giải quyết các chế độ BHXH theo đúng quy định của
ngành và đúng thẩm quyền theo từng khâu công việc trong quá trình giải quyết;
+ Thực hiện đúng quy định
trong việc áp dụng công nghệ thông tin khi giải quyết các chế độ BHXH (việc sử dụng phần mềm để phục vụ giải quyết
đối từng loại chế độ BHXH; các lưu ý khi cập nhật số liệu để giải quyết chế độ).
- Giải quyết hưởng tiếp, hưởng lại các chế độ BHXH theo quy định, gồm các
nội dung:
+ Thực hiện việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ
trong quá trình giải quyết;
+ Thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật BHXH và quy định có liên
quan đối với từng trường hợp giải quyết hưởng tiếp, hưởng lại chế độ; thời điểm
hưởng, thời hạn giải quyết;
+ Thực hiện lập hồ sơ
giải quyết hưởng chế độ BHXH đối với từng loại chế độ về số lượng, chủng loại
giấy tờ theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quy trình giải quyết các chế độ BHXH theo đúng quy định của
ngành và đúng thẩm quyền theo từng khâu công việc trong quá trình giải quyết;
+ Thực hiện đúng quy định
trong việc áp dụng công nghệ thông tin khi giải quyết hưởng tiếp, hưởng lại các
chế độ BHXH (việc sử dụng phần mềm để phục vụ giải quyết; các lưu ý khi cập
nhật dữ liệu để giải quyết chế độ).
1.1.2. Giải quyết điều chỉnh mức hưởng các chế độ BHXH, gồm
các nội dung:
- Giải quyết điều chỉnh
đồng loạt theo quy định chung như tăng mức hưởng từng thời kỳ theo chương trình
phần mềm của BHXH Việt Nam (Lưu ý: hiện
nay thường cuối tháng trước tháng điều chỉnh mới có văn bản pháp luật hướng
dẫn, để đảm bảo giảm điều chỉnh đối với người hưởng mới tháng bắt đầu điều
chỉnh lương tối thiểu và kịp thời chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng,
BHXH Việt Nam có đưa trước phần mềm điều chỉnh để thực hiện, đề nghị BHXH địa
phương căn cứ phần mềm và văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam để thực hiện được
kịp thời, giảm tốn kém...);
- Giải quyết điều chỉnh cá
biệt về hưởng các chế độ BHXH: điều
chỉnh, huỷ quyết định hưởng do giải quyết sai hoặc bổ sung thêm hồ sơ đủ cơ sở
để giải quyết...: Nội dung gồm việc
thực hiện tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ theo quy định; Giải quyết đúng quy định
của pháp luật đối với từng trường hợp cũng như thời điểm hưởng, thời hạn giải
quyết; lập hồ sơ giải quyết về số lượng, chủng loại giấy tờ và thực hiện giải
quyết theo thẩm quyền, quy trình quy định của ngành đối với từng trường hợp cụ
thể trên nguyên tắc: Nơi nào giải quyết chế độ thì thực hiện điều chỉnh (trường
hợp hồ sơ hưởng hàng tháng di chuyển thì nơi quản lý hồ sơ trả BHXH thực hiện
điều chỉnh).
- Giải quyết điều chỉnh
theo kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, khiếu nại, tố cáo...
1.1.3.
Công tác quản lý hồ sơ hưởng BHXH và quản lý đối tượng hưởng các chế độ BHXH
- Quản lý hồ sơ hưởng BHXH
(hồ sơ hàng tháng; hồ sơ hưởng một lần), nội dung gồm:
+ Thực hiện việc quản lý
hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng, hồ sơ hưởng một lần, hồ sơ hưởng hưởng tiếp, hưởng
lại và hồ sơ điều chỉnh (số lượng, chủng loại giấy tờ trong hồ sơ, tính hợp
pháp của các giấy tờ trong hồ sơ; sao lục hồ sơ phục vụ cho giải quyết các chế
độ BHXH liên quan... quy định về lưu trữ hồ sơ);
+ Thực hiện việc di chuyển
hồ sơ hàng tháng đối với người chuyển hưởng chế độ đến nơi ở mới (lưu ý về hồ sơ không có quyết định hưởng
thì phải hoàn thiện mới được di chuyển).
- Quản lý đối tượng hưởng
các chế độ BHXH hàng tháng, một lần (đối tượng hiện đang hưởng, đối tượng tăng,
giảm, di chuyển theo nguồn kinh phí đảm bảo,
loại hình BHXH; phương thức quản lý là sổ
sách theo dõi và quản lý bằng chương trình phần mềm công nghệ thông tin; lập
danh sách chi trả...).
1.1.4.
Công tác thống kê, báo cáo về thực hiện các chế độ BHXH
- Những nội dung cần thống
kê, báo cáo theo quy định về giải quyết các chế độ, điều chỉnh hưởng và quản lý
đối tượng hưởng BHXH;
- Thực hiện quy định về báo cáo (nội dung báo cáo, hình thức báo cáo, thời
hạn báo cáo, báo cáo thường kỳ, đột xuất...).
1.2. Nguyên tắc thực hiện
chính sách BHXH
- Hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ, đúng quy định của pháp luật;
- Quy trình giải quyết tuân thủ đúng quy định, không gây phiền hà cho người
lao động và người sử dụng lao động;
- Giải quyết chế độ đúng với quy định của pháp luật về đối tượng, điều
kiện, mức hưởng, thời điểm hưởng chế độ và đảm bảo độ chính xác tuyệt đối trong
tính toán;
- Đảm bảo thời hạn giải quyết đúng quy định của pháp luật;
- Giải quyết kịp thời, đúng quy định các trường hợp
có vướng mắc, đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền hưởng chế độ BHXH, BHTN của
người tham gia;
- Lưu trữ hồ sơ và quản lý đối tượng đảm bảo an toàn, đầy đủ.
2. Quy định chung về thực hiện chính sách BHXH
2.1. Phân cấp thực hiện
chính sách BHXH
2.1.1.
Thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khoẻ (DSPHSK)
- Đối
với BHXH huyện:
+ Tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng
lao động thuộc BHXH huyện quản lý chuyển đến, thực hiện thẩm định chế độ ốm
đau, thai sản, DSPHSK của từng người lao động làm căn cứ quyết toán chế độ;
+ Tiếp nhận hồ sơ của người lao động đã thôi việc trước thời điểm
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi theo quy định, giải quyết chế độ thai sản theo
quy định.
- Đối
với BHXH tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng lao động thuộc BHXH tỉnh
quản lý chuyển đến, thực hiện thẩm định chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK của
từng người lao động làm căn cứ quyết toán chế độ.
- Đối với BHXH Lực lượng vũ trang: BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện giải
quyết chế độ cho người lao động tham gia BHXH trong các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; BHXH Công an nhân dân thực
hiện giải quyết chế độ cho người lao động tham gia BHXH trong các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an.
2.1.2.Thực hiện chế độ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất
- Đối với BHXH huyện;
+ Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ
đề nghị giải quyết hưởng lương hưu; hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp tử tuất; hồ sơ hưởng
tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; hồ sơ cấp tiền mua phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; Đơn đề nghị chuyển nơi nhận lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng của người lao động và hồ sơ hưởng BHXH một lần theo Điều 55 và
Điều 73 Luật BHXH (nếu chưa phân cấp cho huyện) chuyển BHXH tỉnh giải quyết;
+ Nhận hồ sơ đã được BHXH tỉnh giải
quyết để trả cho người sử dụng lao động, người lao động hoặc thân nhân người
lao động;
+ Thực hiện giải quyết hưởng BHXH một
lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH (nếu được phân cấp);
+
Thực hiện điều chỉnh chung theo quy định mức hưởng trợ cấp BHXH một lần đối với
hồ sơ do BHXH huyện đã giải quyết; điều chỉnh cá biệt đối với trường hợp giải
quyết không đúng hoặc trường hợp hồ sơ bổ sung có đủ căn cứ để thay đổi mức
hưởng;
+ Giải quyết đơn thư, công văn khiếu
nại, đề nghị về giải quyết chế độ do BHXH huyện giải quyết;
+ Lâp hồ sơ, quản lý và lưu trữ hồ sơ
hưởng trợ cấp BHXH một lần theo Điều 55 và Điều 73 Luật BHXH;
+ Tiếp nhận từ BHXH huyện, người sử
dụng lao động, người lao động hoặc BHXH tỉnh khác hồ sơ để giải quyết hưởng
lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tử tuất, hồ sơ
giải quyết tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, hồ sơ cấp
tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và Đơn đề nghị
chuyển nơi nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và BHXH một lần theo Điều 55
và Điều 73 Luật BHXH (nếu chưa phân
cấp);
+ Thực hiện điều chỉnh chung mức hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH đối với đối tượng đang quản lý, chi trả và đối tượng đã
giải quyết hưởng trợ cấp một lần theo quy định của chính sách theo hướng dẫn; điều
chỉnh cá biệt đối với trường hợp giải quyết không đúng hoặc các giấy tờ bổ sung
đủ căn cứ để thay đổi mức hưởng; hủy quyết định hưởng đã giải quyết đối với
trường hợp phát hiện không đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH đã được giải quyết
hoặc bổ sung hồ sơ mà đủ căn cứ để chuyển từ hưởng chế độ từ hàng tháng sang
một lần hoặc ngược lại hoặc hưởng chế độ BHXH khác với hình thức BHXH đã giải
quyết để giải quyết lại chế độ BHXH theo quy định hoặc để người lao động bảo
lưu, tiếp tục tham gia BHXH;
+ Giải
quyết tạm dừng, hưởng tiếp, di chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:
+ Giải
quyết đơn thư, công văn khiếu nại, đề nghị về giải quyết chế độ do BHXH tỉnh giải
quyết;
+ Quản lý và lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH đã giải quyết
theo quy định;
+ Thực hiện chế độ báo cáo
và nộp hồ sơ lưu trữ về BHXH Việt Nam theo quy định.
+ BHXH Bộ Quốc phòng thực hiện giải
quyết chế độ cho người lao động tham gia BHXH trong các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; BHXH Công an nhân dân thực
hiện giải quyết chế độ cho người lao động tham gia BHXH trong các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an;
Sau
khi giải quyết, hồ sơ một lần do BHXH lực lượng vũ trang lưu và chi trả, hồ sơ
hưởng hàng tháng chuyển đến BHXH tỉnh để quản lý, chi trả (hồ sơ TNLĐ-BNN hàng
tháng nếu còn làm việc do lực lượng vũ trang quản lý);
+ Thực hiện chế độ báo cáo và nộp hồ sơ lưu trữ
về BHXH Việt Nam theo quy định.
2.2. Văn bản liên quan đến thực hiện
chính sách BHXH (Phụ lục đính kèm), gồm:
- DANH MỤC HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬTLIÊN QUAN
ĐẾN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH BHXH TỪ 1960 ĐẾN NAY (508 văn bản);
- DANH MỤC HỆ THỐNG VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HIỆN CHẾ
ĐỘ CHÍNH SÁCH BHXH DO BHXH VIỆT NAM BAN HÀNH (161 văn bản);
3. Về phối hợp trong thực hiện chế độ chính sách BHXH với địa phương
3.2. Căn cứ pháp lý:
+ Khoản 4, Điều
6 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006, quy định Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện quản lý nhà nước về BHXH trong phạm vi địa phương. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về BHXH, bao gồm: Theo dõi, triển khai thực hiện
pháp luật về BHXH; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH; kiến nghị các Bộ, ngành có
liên quan giải quyết những vấn đề về BHXH thuộc thẩm quyền;
+ Chương trình phối hợp trong xây dựng và thực hiện chính
sách, pháp luật về BHXH giữa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, BHXH Việt Nam
số 1901/CTPH-BLĐTBXH-BHXHVN ngày 11/6/2010, trong đó quy định phối hợp giữa Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và BHXH tỉnh trong việc đề xuất, kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chế độ, chính sách BHXH; thông tin, tuyên truyền, tổ chức thực hiện chế
độ, chính sách, pháp luật về BHXH (trường hợp nếu thấy cần thiết, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và BHXH tỉnh thảo luận và thống nhất trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố để chỉ đạo, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh tại
địa phương); thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về BHXH;
trao đổi thông tin và báo cáo…
+ Quy chế phối hợp hoạt động trong thực hiện chế độ,
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT giữa BHXH Việt Nam và Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam số 1619/QCPH-TLĐ-BHXH ngày 27/4/2012, trong đó quy định phối hợp
giữa BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn trong việc công tác thông tin, tuyên truyền về chế độ,
chính sách BHXH; tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT (BHXH tỉnh và LĐLĐ tỉnh, Công đoàn
ngành TW, Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn cùng có trách nhiệm
tham mưu, đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách BHXH trên địa bàn tỉnh theo các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn
nghiệp vụ của BHXH Việt Nam nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao
động); công tác kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết đơn, thư
về BHXH; trao đổi thông tin và báo cáo…
3.2.
Nguyên tắc phối hợp:
+ Việc phối hợp hoạt động được thực hiện trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan;
+ Trong quá trình phối hợp cần đảm bảo vai trò, trách
nhiệm và tính độc lập của từng cơ quan;
+ Việc phối hợp phải chủ động, tích cực, kịp thời, đồng
bộ, chặt chẽ, thống nhất, đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu quả của
công tác../
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2014
Ban
Thực hiện chính sách BHXH
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
0 nhận xét:
Đăng nhận xét